Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 43. Cơ chế tiến hóa
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:18' 04-02-2025
Dung lượng: 524.3 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:18' 04-02-2025
Dung lượng: 524.3 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 43. CƠ CHẾ TIẾN HOÁ
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 43. CƠ CHẾ TIẾN HOÁ
Mở đầu
Câu hỏi
Sự thay đổi của sinh vật trong quá trình phát triển cá thể có được xem là tiến hóa không? Vì sao?
Sự thay đổi của sinh vật trong quá trình phát triển cá thể không được xem là tiến hóa. Vì: Sự thay đổi của sinh vật trong quá trình phát triển cá thể là quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể. Còn tiến hóa là sự thay đổi các đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này được biểu hiện qua các gene, kết quả của đột biến, tái tổ hợp di truyền và nguồn gốc các biến dị di truyền khác.
1.Quan điểm của Lamarck về cơ chế tiến hóa
1.1.Quan điểm của Lamarck về cơ chế tiến hóa
Jean-Baptiste Lamarck (1744–1829) là một trong những nhà sinh học đầu tiên đề xuất lý thuyết về sự tiến hóa của sinh vật. Quan điểm của Lamarck được trình bày trong tác phẩm nổi tiếng "Triết học động vật học" (1809). Ông đưa ra lý thuyết về tiến hóa dựa trên hai nguyên lý chính: - Quy luật "Sử dụng và không sử dụng" Các cơ quan hoặc bộ phận cơ thể sẽ phát triển hoặc teo đi tùy thuộc vào mức độ sử dụng chúng trong cuộc sống của sinh vật. Những cơ quan được sử dụng thường xuyên sẽ phát triển mạnh hơn và ngược lại, những cơ quan ít hoặc không sử dụng sẽ dần thoái hóa.
1.2.Đóng góp
1.Đặt nền móng cho lý thuyết tiến hóa: Dù lý thuyết của ông không chính xác, Lamarck là người đầu tiên đưa ra ý tưởng rằng sinh vật thay đổi theo thời gian. 2.Gợi mở vai trò của môi trường: Quan điểm về tác động của môi trường đến sinh vật là một yếu tố quan trọng được kế thừa và phát triển trong các lý thuyết tiến hóa hiện đại. 3.Khuyến khích nghiên cứu về tiến hóa: Quan điểm của Lamarck đã thúc đẩy các nhà khoa học sau này, đặc biệt là Charles Darwin, phát triển các lý thuyết tiến hóa chính xác và hoàn chỉnh hơn.
1.3.Câu hỏi 1
Quan sát hình 43.1 và mô tả quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Lamarck.
Ảnh
Ảnh
Quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Lamarck: Khi dưới thấp không còn lá cây (môi trường sống thay đổi), các con hươu đều phải chủ động vươn cổ lên để lấy được các lá cây trên cao (thay đổi tập quán hoạt động của cổ). Do cổ được hoạt động nhiều theo hướng vươn dài ra nên cổ hươu sẽ dài dần và đặc điểm này được truyền lại cho đời sau. Trong các thế hệ kế tiếp, lá cây dưới thấp ngày một khan hiếm hơn nên các con hươu lại tiếp tục vươn cổ để lấy được lá ở trên cao hơn và cứ như vậy qua rất nhiều thế hệ, loài hươu có cổ ngắn dần dần hình thành loài hươu cao cổ.
2. Quan điểm của Darwin về cơ chế tiến hóa
2.1.Quan điểm
Charles Darwin (1809–1882) là nhà khoa học nổi tiếng với thuyết tiến hóa qua chọn lọc tự nhiên. Quan điểm của ông được trình bày chi tiết trong cuốn sách “Nguồn gốc các loài” (1859). Theo Darwin, tiến hóa là quá trình mà sinh vật thay đổi qua nhiều thế hệ dưới tác động của chọn lọc tự nhiên.
2.2.Đóng góp
Đóng góp của Darwin - Đặt nền móng cho sinh học tiến hóa hiện đại. - Khẳng định sự tiến hóa là một quá trình tự nhiên, không ngừng diễn ra. - Là cơ sở để phát triển lý thuyết tổng hợp hiện đại, kết hợp với di truyền học để giải thích chi tiết hơn về tiến hóa.
2.3.Câu hỏi 2
Quan sát hình 43.2, mô tả quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin.
Ảnh
Ảnh
Quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin: - Quá trình sinh sản đã phát sinh nhiều biến dị sai khác về kích thước cổ giữa các cá thể thuộc loài hươu. - Những lá non ở dưới thấp hết dần, cá thể hươu nào có cổ dài ăn được lá cây trên cao thì sống sót, còn những cá thể hươu cổ ngắn không ăn được lá cây trên cao thì sẽ chết. - Qua nhiều thế hệ, đặc điểm cổ dài ngày càng trở nên phổ biến trong quần thể, kết quả hình thành loài hươu cổ dài ăn được lá cây trên cao.
2.4.Câu hỏi 3
Dựa vào hình 43.3, cho biết Darwin giải thích như thế nào về sự đa dạng của sinh giới và nguồn gốc sinh vật.
Ảnh
Quan điểm của Darwin về sự đa dạng của sinh giới và nguồn gốc sinh vật: - Các loài sinh vật có chung một tổ tiên chung. - Tác động của chọn lọc tự nhiên theo các điều kiện sống khác nhau có thể tạo nên nhiều loài từ một tổ tiên chung ban đầu.
2.5.So sánh
Ảnh
3.Một số luận điểm về tiến hóa theo quan niệm của thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại
3.1.Câu hỏi 4
Quan sát hình 43.4 và nêu ảnh hưởng của các nhân tố tiến hóa đối với tỉ lệ allele của quần thể.
Ảnh
Ảnh
Ảnh hưởng của các nhân tố tiến hóa đối với tỉ lệ allele của quần thể: - Đột biến: Đột biến làm thay đổi tỉ lệ allele của quần thể một cách chậm chạp thông qua việc tạo nên allele mới hoặc biến allele này thành allele khác. - Yếu tố ngẫu nhiên: Yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tỉ lệ allele một cách đột ngột và ngẫu nhiên. - Giao phối không ngẫu nhiên: Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tỉ lệ các allele. - Di – nhập gene: Di – nhập gene làm thay đổi tỉ lệ allele phụ thuộc vào số lượng giao tử hay cá thể di – nhập. - Chọn lọc tự nhiên: Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi tỉ lệ allele theo hướng tăng tỉ lệ allele có lợi.
3.2.Câu hỏi 5
Tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn khác nhau như thế nào?
Ảnh
3.3.Luyện tập
Chiều dài trung bình của cá tuyết đại tây dương (Gadus morhua) bốn năm tuổi ở Vịnh St. Lawrence, Canada giảm từ 43 cm năm 1971 xuống 33 cm năm 2011. Đây là ví dụ minh họa cho tiến hóa nhỏ hay tiến hóa lớn?
Sự thay đổi chiều dài trung bình của cá tuyết đại tây dương là biểu hiện của sự thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác (chưa hình thành loài mới). Do đó, đây là ví dụ minh họa cho tiến hóa nhỏ.
3.4.Vận dụng
Thuốc AZT làm giảm lượng virus HIV trong máu bệnh nhân AIDS, làm tăng chất lượng và kéo dài cuộc sống của bệnh nhân AIDS. Tuy nhiên, virus HIV kháng thuốc AZT xuất hiện chỉ sau 06 tháng điều trị. Hãy giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của Lamarck, Darwin và thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại.
- Giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của Lamarck: Khi bệnh nhân uống thuốc AZT (môi trường trong cơ thể xuất hiện hoạt chất của thuốc AZT), virus HIV chủ động biến đổi để xuất hiện tính kháng thuốc, do đó không có virus nào bị đào thải. - Giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của Darwin: Trong quá trình nhân lên của virus phát sinh nhiều biến dị trong đó có biến dị quy định tính kháng thuốc AZT.
Ảnh
Khi bệnh nhân uống thuốc AZT, những virus mang biến dị quy định tính kháng thuốc sống sót, nhân lên làm tăng số lượng nhanh chóng còn những virus không mang biến dị quy định tính kháng thuốc bị đào thải. Qua thời gian, số lượng virus mang biến dị quy định tính kháng thuốc AZT trong cơ thể chiếm ưu thế. - Giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại: Trong quá trình virus HIV kí sinh trong cơ thể, có nhiều đột biến được phát sinh, trong đó có đột biến tạo thành allele quy định tính kháng thuốc. Khi bệnh nhân uống thuốc AZT , chọn lọc tự nhiên tác động theo hướng giữ lại các virus mang allele quy định tính kháng thuốc và đào thải các virus không mang allele quy định tính kháng thuốc. Qua thời gian, các virus mang allele quy định tính kháng thuốc được sống sót, nhân lên và chiếm ưu thế.
4.Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Dặn dò:
Các em nhớ đọc kĩ bài nhé
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 43. CƠ CHẾ TIẾN HOÁ
Mở đầu
Câu hỏi
Sự thay đổi của sinh vật trong quá trình phát triển cá thể có được xem là tiến hóa không? Vì sao?
Sự thay đổi của sinh vật trong quá trình phát triển cá thể không được xem là tiến hóa. Vì: Sự thay đổi của sinh vật trong quá trình phát triển cá thể là quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể. Còn tiến hóa là sự thay đổi các đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này được biểu hiện qua các gene, kết quả của đột biến, tái tổ hợp di truyền và nguồn gốc các biến dị di truyền khác.
1.Quan điểm của Lamarck về cơ chế tiến hóa
1.1.Quan điểm của Lamarck về cơ chế tiến hóa
Jean-Baptiste Lamarck (1744–1829) là một trong những nhà sinh học đầu tiên đề xuất lý thuyết về sự tiến hóa của sinh vật. Quan điểm của Lamarck được trình bày trong tác phẩm nổi tiếng "Triết học động vật học" (1809). Ông đưa ra lý thuyết về tiến hóa dựa trên hai nguyên lý chính: - Quy luật "Sử dụng và không sử dụng" Các cơ quan hoặc bộ phận cơ thể sẽ phát triển hoặc teo đi tùy thuộc vào mức độ sử dụng chúng trong cuộc sống của sinh vật. Những cơ quan được sử dụng thường xuyên sẽ phát triển mạnh hơn và ngược lại, những cơ quan ít hoặc không sử dụng sẽ dần thoái hóa.
1.2.Đóng góp
1.Đặt nền móng cho lý thuyết tiến hóa: Dù lý thuyết của ông không chính xác, Lamarck là người đầu tiên đưa ra ý tưởng rằng sinh vật thay đổi theo thời gian. 2.Gợi mở vai trò của môi trường: Quan điểm về tác động của môi trường đến sinh vật là một yếu tố quan trọng được kế thừa và phát triển trong các lý thuyết tiến hóa hiện đại. 3.Khuyến khích nghiên cứu về tiến hóa: Quan điểm của Lamarck đã thúc đẩy các nhà khoa học sau này, đặc biệt là Charles Darwin, phát triển các lý thuyết tiến hóa chính xác và hoàn chỉnh hơn.
1.3.Câu hỏi 1
Quan sát hình 43.1 và mô tả quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Lamarck.
Ảnh
Ảnh
Quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Lamarck: Khi dưới thấp không còn lá cây (môi trường sống thay đổi), các con hươu đều phải chủ động vươn cổ lên để lấy được các lá cây trên cao (thay đổi tập quán hoạt động của cổ). Do cổ được hoạt động nhiều theo hướng vươn dài ra nên cổ hươu sẽ dài dần và đặc điểm này được truyền lại cho đời sau. Trong các thế hệ kế tiếp, lá cây dưới thấp ngày một khan hiếm hơn nên các con hươu lại tiếp tục vươn cổ để lấy được lá ở trên cao hơn và cứ như vậy qua rất nhiều thế hệ, loài hươu có cổ ngắn dần dần hình thành loài hươu cao cổ.
2. Quan điểm của Darwin về cơ chế tiến hóa
2.1.Quan điểm
Charles Darwin (1809–1882) là nhà khoa học nổi tiếng với thuyết tiến hóa qua chọn lọc tự nhiên. Quan điểm của ông được trình bày chi tiết trong cuốn sách “Nguồn gốc các loài” (1859). Theo Darwin, tiến hóa là quá trình mà sinh vật thay đổi qua nhiều thế hệ dưới tác động của chọn lọc tự nhiên.
2.2.Đóng góp
Đóng góp của Darwin - Đặt nền móng cho sinh học tiến hóa hiện đại. - Khẳng định sự tiến hóa là một quá trình tự nhiên, không ngừng diễn ra. - Là cơ sở để phát triển lý thuyết tổng hợp hiện đại, kết hợp với di truyền học để giải thích chi tiết hơn về tiến hóa.
2.3.Câu hỏi 2
Quan sát hình 43.2, mô tả quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin.
Ảnh
Ảnh
Quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin: - Quá trình sinh sản đã phát sinh nhiều biến dị sai khác về kích thước cổ giữa các cá thể thuộc loài hươu. - Những lá non ở dưới thấp hết dần, cá thể hươu nào có cổ dài ăn được lá cây trên cao thì sống sót, còn những cá thể hươu cổ ngắn không ăn được lá cây trên cao thì sẽ chết. - Qua nhiều thế hệ, đặc điểm cổ dài ngày càng trở nên phổ biến trong quần thể, kết quả hình thành loài hươu cổ dài ăn được lá cây trên cao.
2.4.Câu hỏi 3
Dựa vào hình 43.3, cho biết Darwin giải thích như thế nào về sự đa dạng của sinh giới và nguồn gốc sinh vật.
Ảnh
Quan điểm của Darwin về sự đa dạng của sinh giới và nguồn gốc sinh vật: - Các loài sinh vật có chung một tổ tiên chung. - Tác động của chọn lọc tự nhiên theo các điều kiện sống khác nhau có thể tạo nên nhiều loài từ một tổ tiên chung ban đầu.
2.5.So sánh
Ảnh
3.Một số luận điểm về tiến hóa theo quan niệm của thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại
3.1.Câu hỏi 4
Quan sát hình 43.4 và nêu ảnh hưởng của các nhân tố tiến hóa đối với tỉ lệ allele của quần thể.
Ảnh
Ảnh
Ảnh hưởng của các nhân tố tiến hóa đối với tỉ lệ allele của quần thể: - Đột biến: Đột biến làm thay đổi tỉ lệ allele của quần thể một cách chậm chạp thông qua việc tạo nên allele mới hoặc biến allele này thành allele khác. - Yếu tố ngẫu nhiên: Yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tỉ lệ allele một cách đột ngột và ngẫu nhiên. - Giao phối không ngẫu nhiên: Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tỉ lệ các allele. - Di – nhập gene: Di – nhập gene làm thay đổi tỉ lệ allele phụ thuộc vào số lượng giao tử hay cá thể di – nhập. - Chọn lọc tự nhiên: Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi tỉ lệ allele theo hướng tăng tỉ lệ allele có lợi.
3.2.Câu hỏi 5
Tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn khác nhau như thế nào?
Ảnh
3.3.Luyện tập
Chiều dài trung bình của cá tuyết đại tây dương (Gadus morhua) bốn năm tuổi ở Vịnh St. Lawrence, Canada giảm từ 43 cm năm 1971 xuống 33 cm năm 2011. Đây là ví dụ minh họa cho tiến hóa nhỏ hay tiến hóa lớn?
Sự thay đổi chiều dài trung bình của cá tuyết đại tây dương là biểu hiện của sự thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác (chưa hình thành loài mới). Do đó, đây là ví dụ minh họa cho tiến hóa nhỏ.
3.4.Vận dụng
Thuốc AZT làm giảm lượng virus HIV trong máu bệnh nhân AIDS, làm tăng chất lượng và kéo dài cuộc sống của bệnh nhân AIDS. Tuy nhiên, virus HIV kháng thuốc AZT xuất hiện chỉ sau 06 tháng điều trị. Hãy giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của Lamarck, Darwin và thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại.
- Giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của Lamarck: Khi bệnh nhân uống thuốc AZT (môi trường trong cơ thể xuất hiện hoạt chất của thuốc AZT), virus HIV chủ động biến đổi để xuất hiện tính kháng thuốc, do đó không có virus nào bị đào thải. - Giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của Darwin: Trong quá trình nhân lên của virus phát sinh nhiều biến dị trong đó có biến dị quy định tính kháng thuốc AZT.
Ảnh
Khi bệnh nhân uống thuốc AZT, những virus mang biến dị quy định tính kháng thuốc sống sót, nhân lên làm tăng số lượng nhanh chóng còn những virus không mang biến dị quy định tính kháng thuốc bị đào thải. Qua thời gian, số lượng virus mang biến dị quy định tính kháng thuốc AZT trong cơ thể chiếm ưu thế. - Giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại: Trong quá trình virus HIV kí sinh trong cơ thể, có nhiều đột biến được phát sinh, trong đó có đột biến tạo thành allele quy định tính kháng thuốc. Khi bệnh nhân uống thuốc AZT , chọn lọc tự nhiên tác động theo hướng giữ lại các virus mang allele quy định tính kháng thuốc và đào thải các virus không mang allele quy định tính kháng thuốc. Qua thời gian, các virus mang allele quy định tính kháng thuốc được sống sót, nhân lên và chiếm ưu thế.
4.Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Dặn dò:
Các em nhớ đọc kĩ bài nhé
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất