Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Bài 28. Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:34' 13-02-2025
    Dung lượng: 469.5 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 28. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 28. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
    Khởi động
    Giới thiệu bài
    Ảnh
    Giới thiệu bài
    Mục tiêu
    Ảnh
    Mục tiêu:
    Trình bày được khái quát về Biển Đông. Trình bày được vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo là một bộ phận quan trọng của nước ta. Chứng minh được vùng biển nước ta, các đảo và quần đảo có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Phân tích được ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh cho đất nước. Sử dụng được bản đồ, số liệu thống kê để trình bày về các tài nguyên thiên nhiên và việc khai thác tổng hợp tài nguyên biển - đảo.
    Khởi động
    Ảnh
    Khởi động
    Biển Đông và các đảo, quần đảo là một bộ phận không thể tách rời trong lãnh thổ Việt Nam. Biển được coi là không gian sinh tồn, phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia trên biển. Tình hình khai thác tổng hợp tài nguyên biển - đảo dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ra sao? Việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh cho đất nước ở Biển Đông có ý nghĩa chiến lược như thế nào?
    Khái quát về biển đông
    Khái quát về biển đông
    Ảnh
    Khái quát về biển đông:
    - Biển Đông nằm ở rìa tây của Thái Bình Dương, có diện tích khoảng 3,447 triệu km² (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương), nằm trong khoảng từ vĩ độ 3°N đến vĩ độ 26°B và từ kinh độ 100°Đ đến kinh độ 121°Đ. - Trong Biển Đông có hàng nghìn đảo lớn, nhỏ và hai vịnh có diện tích lớn là vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan. - Biển Đông là biển tương đối kín; phía bắc và phía tây được bao bọc bởi phần đất liền của Trung Quốc và bán đảo Đông Dương, phía đông và phía nam là các vòng cung đảo. - Biển Đông có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, đặc trưng cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa.
    Bản đồ minh họa
    Ảnh
    Bản đồ minh họa:
    Ảnh
    Vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo
    Đặc điểm
    Ảnh
    Đặc điểm:
    - Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của 8 nước là: Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Cam-pu-chia, Trung Quốc. - Trong vùng biển có hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ và nhiều bãi đá ngầm. - Có những đảo lớn như: Phú Quốc, Cái Bầu, Cát Bà....; có những nơi, đảo cụm lại thành quần đảo như: Cô Tô, Thổ Chu, Hoàng Sa, Trường Sa.... - Các đảo ven bờ tập trung nhiều ở Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng, Khánh Hoà và Kiên Giang. - Có hai quần đảo lớn, xa bờ là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
    - Tiếp (Đặc điểm)
    Ảnh
    - Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước: là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là giới hạn để xác định đường cơ sở, là điều kiện để nước ta khai thác có hiệu quả các nguồn lợi từ biển. - Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
    Đặc điểm:
    Tài nguyên thiên nhiên ở vùng biển, các đảo và quần đảo
    Bản đồ minh họa
    Ảnh
    Ảnh
    Tài nguyên sinh vật biển
    Ảnh
    Tài nguyên sinh vật biển:
    - Sinh vật trên vùng biển nước ta rất phong phú, trong đó có nhiều loài đặc sản như: bào ngư, sò huyết, hải sâm.... - Trên các đảo đá ven bờ còn có chim yến, tạo mặt hàng xuất khẩu có giá trị. - Các hệ sinh thái vùng biển cũng rất đa dạng và giàu có với nhiều loài thực vật và động vật như: các loài san hô, có biển, rùa biển.... - Vùng biển nước ta còn có các ngư trường: có 4 ngư trường trọng điểm là: Hải Phòng – Quảng Ninh, Ninh Thuận Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. => Đây là điều kiện thuận lợi cho nước ta đẩy mạnh phát triển ngành khai thác thuỷ sản biển.
    Tài nguyên khoáng sản biển
    Ảnh
    Tài nguyên khoáng sản biển:
    - Thềm lục địa nước ta có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m³ khi, tập trung ở 8 bể trầm tích: Sông Hồng, Hoàng Sa, Phú Khánh, Cửu Long. Nam Côn Sơn, Tư Chính – Vũng Mây, Trường Sa và Mã Lai – Thổ Chu, thuận lợi cho ngành công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên. - Biển còn cung cấp nguồn muối vô tận, nhiều vùng ven biển nước ta có tiềm năng sản xuất muối, đặc biệt ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Ven biển còn có tí-tan, cát trắng....
    Tài nguyên du lịch biển đảo
    Ảnh
    Tài nguyên du lịch biển đảo:
    - Tài nguyên du lịch biển đảo rất phong phú với nhiều cảnh quan đẹp như: các bãi biển (Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Ninh Chữ....), vịnh biển (vịnh Hạ Long, vịnh Non Nước, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong....), các đảo (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,...), các dầm phả, bãi triều,... => thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch biển đào. - Du lịch biển đảo đang là thế mạnh cho các tỉnh ven biển, làm thay đổi cơ cấu kinh tế cho các vùng.
    Tài nguyên năng lượng biển
    Ảnh
    Tài nguyên năng lượng biển:
    - Vùng biển Việt Nam còn có tải nguyên năng lượng lớn từ gió, thuỷ triều, sóng biển, băng chảy và dòng hải lưu. => Đây là điều kiện thuận lợi để nước ta hình thành và phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo.
    Khai thác tổng hợp tài nguyên biển - đảo và bỏa vệ môi trường biển
    Bản đồ minh họa
    Ảnh
    Ảnh
    Khai thác sinh vật biển
    Ảnh
    Khai thác sinh vật biển:
    - Trước đây, nước ta chủ yếu khai thác gần bờ. Trong những năm gần đây, nhờ chú trọng đầu tư phương tiện, đổi mới kĩ thuật cùng với nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy chế biến nên việc đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh. - Sản lượng khai thác thuỷ sản biển tăng nhanh, đặc biệt là cá biển. Ngoài khai thác cá biển, nước ta còn khai thác nhiều loài sinh vật biển khác như: tôm, cua, mực..... - Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ có sản lượng khai thác thuỷ sản biển cao hàng đầu cả nước. Các tỉnh có ngành này phát triển mạnh là: Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định. - Việc khai thác sinh vật biển đang góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế biển như: du lịch biển đảo, các ngành dịch vụ biển.... - Tuy nhiên, việc khai thác cần gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi và bảo vệ môi trường.
    Khai thác khoáng sản biển
    Ảnh
    Khai thác khoáng sản biển:
    - Nhiều loại khoáng sản biển ở nước ta đã được khai thác và mang lại hiệu quả cao. - Quá trình thăm dò dầu khí được tiến hành từ sớm, với khoảng 4 vạn tấn dầu được khai thác vào năm 1986. Sau đó, nước ta tiếp tục mở rộng hợp tác với các nước khác nên sản lượng khai thác dầu thô và khí tự nhiên ngày càng tăng nhanh. - Trong giai đoạn 2010 - 2021, tổng sản lượng khai thác đạt gần 180 triệu tấn dầu thô và 113 tỉ m³ khí tự nhiên. - Sản lượng dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu và làm nguyên liệu cho các nhà máy lọc hoá dầu ở Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Sơn (Bà Rịa Vũng Tàu). Khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy sản xuất khí – điện – đạm ở Cà Mau, Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu)......
    - Tiếp (Khai thác khoáng sản biển)
    Ảnh
    - Nghề muối được phát triển từ khá sớm nhưng năng suất còn thấp, sản xuất chưa ổn định, tập trung chủ yếu ở Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Thuận..... - Khai thác tỉ-tan, cát trắng chủ yếu ở Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà. - Quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến khoảng sản biển cần quan tâm đến bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, tránh ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.
    Khai thác khoáng sản biển:
    Giao thông vận tải biển
    Ảnh
    Giao thông vận tải biển:
    - Hệ thống cảng biển của Việt Nam trong nhiều năm qua không ngừng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là đầu mối phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hoá, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Hiện nay, cả nước có 34 cảng biển (có hai cảng đặc biệt là Hải Phòng và Bà Rịa – Vũng Tàu cùng với các cảng biển tổng hợp địa phương). => Nước ta đã hình thành và phát triển các tuyến vận tải biển quốc tế và nội địa. - Ngành vận tải biển đứng đầu về khối lượng luân chuyển trong các loại hình giao thông vận tải ở nước ta. Trong giai đoạn 2000 – 2020, khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển tăng khả nhanh, sau đó giảm vào năm 2021, đặc biệt là khối lượng luân chuyển.
    Du lịch biển – đảo
    Ảnh
    Du lịch biển – đảo:
    - Cùng với sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của ngành du lịch cả nước, du lịch biển - đảo phát triển mạnh cả về số lượt khách và tổng thu du lịch lữ hành. Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển của du lịch biển - đảo trong giai đoạn 2020-2021. - Nhiều sản phẩm du lịch như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển, lặn biển, thể thao biển.... được chú trọng đẩy mạnh. - Nhiều khu vực du lịch biển - đảo tiếp tục được đầu tư phát triển như: Nha Trang, Đà Nẵng, Hạ Long, Phú Quốc, Côn Đảo, Bình Thuận..... - Du lịch biển - đảo góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố ven biển, tăng cường sự kết nối giữa các vùng lãnh thổ. - Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, cần khai thác hợp lí tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường vùng biển - đảo.
    Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường biển
    Ảnh
    Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường biển:
    - Bảo vệ môi trường biển cho phép nước ta phát triển đa dạng các hoạt động kinh tế biển, đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo chất lượng môi trường. - Môi trường biển là không thể chia cắt, một vùng nước nhỏ bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng nước rộng lớn cũng như trên các dão. Mặt khác, môi trường đào sẽ thay đổi rất nhanh khi có tác động của con người. - Một số vùng biển đang bị ô nhiễm, nguồn lợi ven bờ dang suy giảm. - Bảo vệ môi trường biển còn là cơ sở để nước ta tăng cường bảo vệ an ninh quốc phòng và khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
    Ý nghĩa chiến lược của biển đông và hướng chung trong giải quyết tranh chấp vùng biển - đảo
    Bản đồ minh họa
    Ảnh
    Ảnh
    Về kinh tế
    Ảnh
    Về kinh tế:
    - Biển Đông là biển rộng, có nhiều tiềm năng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế biển, làm giàu từ biển. - Việc đẩy mạnh khai thác tiềm năng ở Biển Đông sẽ tạo động lực để phát triển nền kinh tế mở hướng ra biển, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế đất nước, nâng cao hơn nữa vị thế của kinh tế biển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương ven biển, giảm sự phát triển chênh lệch giữa các vùng. - Biển còn là cửa ngõ để Việt Nam trao đổi, giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Phát huy các thế mạnh kinh tế biển sẽ góp phần cũng cố sức mạnh an ninh quốc phòng cho đất nước.
    Hướng giải quyết
    Ảnh
    Hướng giải quyết:
    - Kiên trì nguyên tắc giải quyết tranh chấp bất đồng ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích chính đáng của các quốc gia, tuân thủ luật pháp quốc tế trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982. - Tham gia thực thi đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố chung của các bên về ứng xử ở Biển Đông (DOC), sớm kết thúc đàm phán, ki kết Bộ Quy tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông (COC) thực chất, hiệu quả phù hợp với luật pháp quốc tế. - Phát triển kinh tế biển gắn với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế về biển.
    Luyện tập
    Bài 1
    Ảnh
    Bài 1: Trình bày Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế biển?
    Trả lời: - Khẳng định chủ quyền: Hoạt động kinh tế biển sôi động là minh chứng rõ ràng nhất cho việc Việt Nam thực hiện chủ quyền hợp pháp đối với vùng biển, đảo của mình. - Tăng cường tiềm lực quốc gia: Khai thác hiệu quả tài nguyên biển, phát triển các ngành kinh tế biển sẽ góp phần tăng trưởng GDP, cải thiện đời sống người dân và tăng cường tiềm lực quốc gia. - Hội nhập quốc tế: Phát triển kinh tế biển giúp Việt Nam tham gia sâu rộng vào các hoạt động kinh tế khu vực và quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác.
    Bài 2
    Ảnh
    Bài 2: Nêu Vai trò của quốc phòng, an ninh trong phát triển kinh tế biển?
    Trả lời: - Bảo vệ chủ quyền: Lực lượng vũ trang đảm bảo an ninh, trật tự trên biển, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm bất hợp pháp. - Tạo môi trường hòa bình: Một môi trường an ninh, ổn định là điều kiện tiên quyết để các hoạt động kinh tế biển diễn ra thuận lợi. - Hỗ trợ phát triển kinh tế: Lực lượng vũ trang có thể tham gia vào các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, bảo vệ môi trường biển, góp phần vào phát triển bền vững.
    Bài 3
    Ảnh
    Bài 3: Nêu các thách thức trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh biển?
    Trả lời: - Tranh chấp lãnh thổ trên biển - Biến đổi khí hậu, thiên tai - Cạn kiệt tài nguyên - Ô nhiễm môi trường.
    Bài 4
    Ảnh
    Bài 4: Nêu các giải pháp trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh biển?
    Trả lời: - Xây dựng pháp luật hoàn chỉnh: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về biển, đảo, bảo đảm tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý, khai thác. - Đầu tư cơ sở hạ tầng: Xây dựng các cảng biển, đường giao thông, cơ sở sản xuất chế biến thủy sản... - Phát triển khoa học công nghệ: Ứng dụng công nghệ hiện đại vào khai thác, bảo vệ tài nguyên biển. - Bảo vệ môi trường biển: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường biển, đảm bảo sự phát triển bền vững. - Tăng cường hợp tác quốc tế: Tham gia các diễn đàn, hội nghị quốc tế về biển, đảo để đàm phán, giải quyết tranh chấp một cách hòa bình. - Nâng cao nhận thức của người dân: Tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu rõ tầm quan trọng của biển, đảo, tích cực tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo.
    Bài 5
    Ảnh
    Bài 5: Cần làm gì để Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh?
    Trả lời: - Xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng: Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh. - Phát triển lực lượng dân phòng: Tăng cường khả năng tự vệ của nhân dân ven biển. - Xây dựng các cơ chế phối hợp: Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp hoạt động giữa các lực lượng chức năng.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Ảnh
    Vận dụng
    Thu thập tài liệu, giới thiệu khái quát về các ngành kinh tế biển của nước ta (khai thác sinh vật biển, du lịch biển - đảo, giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản biển).
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓