Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 27. Tinh bột và cellulose
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:01' 04-02-2025
Dung lượng: 317.2 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:01' 04-02-2025
Dung lượng: 317.2 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 27. TINH BỘT VÀ CELLULOSE
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 27. TINH BỘT VÀ CELLULOSE
Mở đầu
Câu hỏi
Nêu tên một số loại lương thực chứa nhiều tinh bột. Tinh bột, celulose chiếm phần lớn khối lượng khô của thực vật. Vậy tinh bột, celulose có công thức hóa học và tính chất như thế nào?
- Một số loại lương thực chứa nhiều tinh bột như gạo, sắn, ngô, khoai, … - Tinh bột, celullose đều có công thức chung là (C6H10O5)n (trong đó n có giá trị rất lớn; giá trị n của phân tử cellulose lớn hơn giá trị n của phân tử tinh bột). Tinh bột có phản ứng màu đặc trưng với iodine. Tinh bột và cellulose đều tham gia phản ứng thủy phân khi có acid (đun nóng) hoặc nhờ tác dụng của enzyme.
1.Trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí
1.1.Trạng thái tự nhiên
1.Tinh bột (Starch) Trạng thái tự nhiên: Tinh bột là một polysaccharide được tổng hợp bởi thực vật, là dạng lưu trữ năng lượng chính trong các cơ quan như hạt, củ, quả và thân cây. Có mặt nhiều trong thực phẩm như gạo, lúa mì, khoai tây, ngô. 2.Cellulose Trạng thái tự nhiên: Cellulose là polysaccharide được tìm thấy nhiều nhất trong tự nhiên, chiếm phần lớn cấu trúc của thành tế bào thực vật. Có mặt trong bông, gỗ, và các loại sợi tự nhiên khác.
1.2.Tính chất vật lý
Tính chất vật lý: 1.Hình dạng và màu sắc: Tinh bột là chất rắn dạng bột mịn, màu trắng. Không mùi và không vị. 2.Tính tan: Không tan trong nước lạnh, nhưng khi được đun nóng với nước, tinh bột tạo thành dung dịch hồ tinh bột (gelatinization). 3.Dạng cấu trúc: Gồm hai thành phần chính: Amylose: Chuỗi thẳng, chiếm khoảng 20-30%. Amylopectin: Chuỗi phân nhánh, chiếm khoảng 70-80%. 4.Phản ứng đặc trưng: Tinh bột chuyển màu xanh khi phản ứng với dung dịch iod, do iod tạo phức với amylose.
1.3.Câu hỏi 1
Quan sát hình 27.3, cho biết bộ phận nào của cây ngô a) chứa nhiều tinh bột? b) chứa nhiều celulose?
Ảnh
a) Hạt ngô chứa nhiều tinh bột. b) Thân cây ngô chứa nhiều celulose.
1.4.Câu hỏi 2
Quan sát các hình 27.1 và 27.2, cho biết trạng thái, màu sắc của tinh bột và celulose.
Ảnh
Trong điều kiện thường, tinh bột và cellulose là chất rắn, màu trắng.
1.5.Vận dụng 1
Nêu những hiện tượng trong thực tiễn chứng tỏ tinh bột tan được trong nước nóng còn cellulose không tan.
Trong thực tiễn khi nấu ăn ta thấy: - Nấu bột sắn dây: ban đầu cho bột sắn dây (thành phần chính là tinh bột) vào nước, khuấy đều thấy không tan nhưng khi đun nóng ta thấy tạo thành hỗn hợp dung dịch keo.
Ảnh
- Luộc rau (thành phần chính là cellulose) thì ta thấy sau khi luộc rau vẫn còn nguyên hình dạng.
2.Tính chất hóa học
2.1.Tính chất hóa học của tinh bột
Tính chất hóa học của Tinh bột 1.Thủy phân: Bị thủy phân bởi axit hoặc enzym amylase, tạo ra các sản phẩm trung gian như dextrin, maltose, cuối cùng là glucose. 2.Phản ứng với dung dịch iod: Tạo phức chất có màu xanh dương đặc trưng (phân biệt với các polysaccharide khác). 3.Phản ứng nhiệt: Khi đun nóng trong nước, tạo dung dịch hồ tinh bột; khi cháy, tạo CO2, H2O và tro. 4.Lên men: Bị lên men bởi nấm men, tạo ra ethanol và CO2.
2.2.Tính chất hóa học của Cellulose
Tính chất hóa học của Cellulose 1.Thủy phân: Thủy phân trong axit mạnh hoặc nhờ enzym cellulase, tạo ra glucose. 2.Phản ứng với axit nitric: Tạo cellulose nitrate (dùng trong sản xuất thuốc súng không khói). 3.Phản ứng este hóa: Kết hợp với axit acetic tạo cellulose acetate (dùng làm sợi nhân tạo). 4.Cháy: Cháy hoàn toàn tạo CO2 và H2O. 5.Phản ứng với dung dịch kiềm mạnh: Không bị phân hủy nhưng có thể thay đổi cấu trúc và hình dạng. 6.Không phản ứng với iod: Cellulose không đổi màu khi tiếp xúc với dung dịch iod
2.3.Thực hành
Thí nghiệm 1 Chuẩn bị • Dụng cụ: ống nghiệm, giá để ống nghiệm, kẹp ống nghiệm. • Hoá chất: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch cồn iodine. Tiến hành thí nghiệm và thảo luận • Cho 2 mL dung dịch hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau đó nhỏ một giọt dung dịch cồn iodine vào, lắc nhẹ. • Quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Hiện tượng: Thấy xuất hiện chất có màu xanh tím Giải thích: Ở nhiệt độ thường, hồ tinh bột tác dụng với iodine tạo ra hợp chất có màu xanh tím.
2.4.Câu hỏi 3
Hiện tượng nào trong thí nghiệm 1 cho biết tinh bột đã tác dụng với iodine?
Hiện tượng trong thí nghiệm 1 cho biết tinh bột đã tác dụng với iodine là thấy xuất hiện chất có màu xanh tím.
2.5.Luyện tập 1
Dự đoán hiện tượng xảy ra khi nhỏ một giọt dung dịch iodine lên một lát khoai tây hoặc một lát chuối xanh.
Dự đoán hiện tượng: Xuất hiện màu xanh tím. Giải thích: Lát khoai tây hoặc lát chuối xanh có chứa tinh bột nên tác dụng với iodine tạo ra hợp chất có màu xanh tím.
2.6.Thực hành
Thí nghiệm 2 Chuẩn bị • Dụng cụ: cốc 50 mL, thìa thuỷ tinh, kiềng đun, lưới thép, đèn cồn, mặt kính đồng hồ, ống hút nhỏ giọt. • Hoá chất: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch iodine, dung dịch H2SO4 20%. Tiến hành thí nghiệm và thảo luận • Cho vào cốc 5 ml dung dịch hồ tinh bột, thêm tiếp vào cốc 1 mL dung dịch H2SO4 20%. Đặt cốc dung dịch lên kiềng (có lưới thép) và đun sôi nhẹ dung dịch trong khoảng 4 phút, vừa đun vừa khuấy đều. • Lấy 3 giọt dung dịch trong cốc nhỏ lên mặt kính đồng hồ, nhỏ tiếp vào đó một giọt dung dịch iodine. • Quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Ảnh
Quan sát dung dịch sau đun sôi 4 phút thì nó trong hơn. Khi nhỏ dung dịch iodine vào thì không thấy có hiện tượng gì.
2.7.Câu hỏi 4
Hiện tượng nào trong thí nghiệm 2 chứng tỏ phản ứng thuỷ phân tinh bột đã xảy ra?
Hiện tượng trong thí nghiệm 2 chứng tỏ phản ứng thủy phân tinh bột đã xảy ra là sau khi đun sôi 4 phút thấy dung dịch trong hơn và khi nhỏ dung dịch iodine vào hỗn hợp sau phản ứng thì không thấy có hiện tượng gì.
2.8.Luyện tập 2
Tinh bột và cellulose có những tính chất hoá học nào sau đây? a) Tác dụng với H2O khi có acid và đun nóng. b) Tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường khi có enzyme. c) Tác dụng với iodine.
- Tinh bột có những tính chất hóa học: a, b, c - Cellulose có những tính chất hóa học: a, b
2.9.Vận dụng 2
Nêu một số ví dụ trong thực tiễn để minh hoạ về sự thuỷ phân tinh bột và cellulose ở nhiệt độ thường nhờ tác dụng của enzyme.
Ví dụ 1: Khi nhai cơm, nhai càng kĩ càng thấy có vị ngọt là do enzym đã phân hủy tinh bột trong cơm thành glucose. Ví dụ 2: Động vật ăn cỏ như trâu, bò … mới có enzyme cellulase (dịch tiết dạ dày) xúc tác phân hủy cellulose thành cellobiose và cuối cùng thành glucose.
3.Ứng dụng
3.1.Câu hỏi 5
Quan sát hình 27.4 và cho biết những ứng dụng chính của tinh bột.
Ứng dụng chính của tinh bột là: - Làm thức ăn cho người và nhiều động vật. - Sản xuất glucose. - Sản xuất ethylic alcohol.
Ảnh
3.2.Luyện tập 3
Nêu tên một số loại lương thực, thực phẩm có chứa nhiều tinh bột.
Một số loại lương thực, thực phẩm có chứa nhiều tinh bột như: thóc, ngô, khoai, sắn, bánh mì, …
3.3.Vận dụng 3
Dựa vào khuyến nghị nêu trong bảng 27.1, tính lượng carbohydrate em cần ăn trong một tháng.
* Đối với nam (14 tuổi) :Lượng carbohydrate tối thiểu cần trong 1 tháng là: 300.30 = 9000 gam Lượng carbohydrate tối đa có thể nạp vào trong 1 tháng là: 340.30 = 10200 gam → Lượng carbohydrate cần ăn trong 1 tháng dao động từ 9000 – 10200 gam. * Đối với nữ (14 tuổi) :Lượng carbohydrate tối thiểu cần trong 1 tháng là: 280.30 = 8400 gam Lượng carbohydrate tối đa có thể nạp vào trong 1 tháng là: 300.30 = 9000 gam → Lượng carbohydrate cần ăn trong 1 tháng dao động từ 8400 – 9000 gam.
3.4.Câu hỏi 6
Quan sát hình 27.5 và cho biết những ứng dụng chính của cellulose.
Ảnh
Một số ứng dụng chính của cellulose là: - Làm thức ăn cho một số loài thực vật (trâu, bò, dê, cừu, …) - Sản xuất giấy, vải, sợi, … - Làm vật liệu xây dựng - Sản xuất đồ gỗ.
4. Sự tạo thành tinh bột và cellulose trong tự nhiên
4.1.Lý thuyết
1. Sự tạo thành tinh bột Tinh bột được tổng hợp trong cây xanh thông qua quá trình quang hợp 2. Sự tạo thành cellulose Cellulose cũng được tổng hợp từ glucose, nhưng xảy ra ở tế bào thực vật để tạo thành thành tế bào, giúp cung cấp cấu trúc và độ bền cơ học
4.2.Câu hỏi 7
Có ý kiến cho rằng “Phản ứng quang hợp có vai trò rất quan trọng đối với tự nhiên”. Ý kiến trên là đúng hay sai? Giải thích.
Ý kiến “Phản ứng quang hợp có vai trò rất quan trọng với đối tự nhiên” là đúng vì: - Quá trình quang hợp của cây xanh đã tạo ra carbohydrate, là nguồn thức ăn cho người và nhiều động vật. - Quá trình quang hợp hấp thụ khí CO2, cung cấp khí O2 để duy trì sự sống, sự cháy trên Trái Đất. - Quá trình quang hợp hấp thụ năng lượng làm giảm bớt sự tăng nhiệt độ của khí quyển.
4.3.Vận dụng 4
“Rừng là lá phổi xanh của Trái Đất”. Em hiểu câu nói trên như thế nào?
Rừng được coi là lá phổi của Trái Đất vì trong quá trình quang hợp, thực vật hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2 giúp điều hòa không khí.
4.4.Tìm hiểu thêm
Ứng dụng của màng cellulose sinh học Màng cellulose sinh học bị phân hủy bởi các vi sinh vật được ứng dụng ngày càng rộng rãi. Tìm hiểu những ứng dụng của màng cellulose sinh học trong đời sống và sản xuất.
Ứng dụng của màng cellulose sinh học trong đời sống và sản xuất như: - Sản xuất giấy bao gói thực phẩm; - Điều trị bỏng; - Sản xuất túi phân hủy sinh học; - Sản xuất mặt nạ làm đẹp; - ...
5.Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Dặn dò:
Các em nhớ đọc kĩ bài
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 27. TINH BỘT VÀ CELLULOSE
Mở đầu
Câu hỏi
Nêu tên một số loại lương thực chứa nhiều tinh bột. Tinh bột, celulose chiếm phần lớn khối lượng khô của thực vật. Vậy tinh bột, celulose có công thức hóa học và tính chất như thế nào?
- Một số loại lương thực chứa nhiều tinh bột như gạo, sắn, ngô, khoai, … - Tinh bột, celullose đều có công thức chung là (C6H10O5)n (trong đó n có giá trị rất lớn; giá trị n của phân tử cellulose lớn hơn giá trị n của phân tử tinh bột). Tinh bột có phản ứng màu đặc trưng với iodine. Tinh bột và cellulose đều tham gia phản ứng thủy phân khi có acid (đun nóng) hoặc nhờ tác dụng của enzyme.
1.Trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí
1.1.Trạng thái tự nhiên
1.Tinh bột (Starch) Trạng thái tự nhiên: Tinh bột là một polysaccharide được tổng hợp bởi thực vật, là dạng lưu trữ năng lượng chính trong các cơ quan như hạt, củ, quả và thân cây. Có mặt nhiều trong thực phẩm như gạo, lúa mì, khoai tây, ngô. 2.Cellulose Trạng thái tự nhiên: Cellulose là polysaccharide được tìm thấy nhiều nhất trong tự nhiên, chiếm phần lớn cấu trúc của thành tế bào thực vật. Có mặt trong bông, gỗ, và các loại sợi tự nhiên khác.
1.2.Tính chất vật lý
Tính chất vật lý: 1.Hình dạng và màu sắc: Tinh bột là chất rắn dạng bột mịn, màu trắng. Không mùi và không vị. 2.Tính tan: Không tan trong nước lạnh, nhưng khi được đun nóng với nước, tinh bột tạo thành dung dịch hồ tinh bột (gelatinization). 3.Dạng cấu trúc: Gồm hai thành phần chính: Amylose: Chuỗi thẳng, chiếm khoảng 20-30%. Amylopectin: Chuỗi phân nhánh, chiếm khoảng 70-80%. 4.Phản ứng đặc trưng: Tinh bột chuyển màu xanh khi phản ứng với dung dịch iod, do iod tạo phức với amylose.
1.3.Câu hỏi 1
Quan sát hình 27.3, cho biết bộ phận nào của cây ngô a) chứa nhiều tinh bột? b) chứa nhiều celulose?
Ảnh
a) Hạt ngô chứa nhiều tinh bột. b) Thân cây ngô chứa nhiều celulose.
1.4.Câu hỏi 2
Quan sát các hình 27.1 và 27.2, cho biết trạng thái, màu sắc của tinh bột và celulose.
Ảnh
Trong điều kiện thường, tinh bột và cellulose là chất rắn, màu trắng.
1.5.Vận dụng 1
Nêu những hiện tượng trong thực tiễn chứng tỏ tinh bột tan được trong nước nóng còn cellulose không tan.
Trong thực tiễn khi nấu ăn ta thấy: - Nấu bột sắn dây: ban đầu cho bột sắn dây (thành phần chính là tinh bột) vào nước, khuấy đều thấy không tan nhưng khi đun nóng ta thấy tạo thành hỗn hợp dung dịch keo.
Ảnh
- Luộc rau (thành phần chính là cellulose) thì ta thấy sau khi luộc rau vẫn còn nguyên hình dạng.
2.Tính chất hóa học
2.1.Tính chất hóa học của tinh bột
Tính chất hóa học của Tinh bột 1.Thủy phân: Bị thủy phân bởi axit hoặc enzym amylase, tạo ra các sản phẩm trung gian như dextrin, maltose, cuối cùng là glucose. 2.Phản ứng với dung dịch iod: Tạo phức chất có màu xanh dương đặc trưng (phân biệt với các polysaccharide khác). 3.Phản ứng nhiệt: Khi đun nóng trong nước, tạo dung dịch hồ tinh bột; khi cháy, tạo CO2, H2O và tro. 4.Lên men: Bị lên men bởi nấm men, tạo ra ethanol và CO2.
2.2.Tính chất hóa học của Cellulose
Tính chất hóa học của Cellulose 1.Thủy phân: Thủy phân trong axit mạnh hoặc nhờ enzym cellulase, tạo ra glucose. 2.Phản ứng với axit nitric: Tạo cellulose nitrate (dùng trong sản xuất thuốc súng không khói). 3.Phản ứng este hóa: Kết hợp với axit acetic tạo cellulose acetate (dùng làm sợi nhân tạo). 4.Cháy: Cháy hoàn toàn tạo CO2 và H2O. 5.Phản ứng với dung dịch kiềm mạnh: Không bị phân hủy nhưng có thể thay đổi cấu trúc và hình dạng. 6.Không phản ứng với iod: Cellulose không đổi màu khi tiếp xúc với dung dịch iod
2.3.Thực hành
Thí nghiệm 1 Chuẩn bị • Dụng cụ: ống nghiệm, giá để ống nghiệm, kẹp ống nghiệm. • Hoá chất: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch cồn iodine. Tiến hành thí nghiệm và thảo luận • Cho 2 mL dung dịch hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau đó nhỏ một giọt dung dịch cồn iodine vào, lắc nhẹ. • Quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Hiện tượng: Thấy xuất hiện chất có màu xanh tím Giải thích: Ở nhiệt độ thường, hồ tinh bột tác dụng với iodine tạo ra hợp chất có màu xanh tím.
2.4.Câu hỏi 3
Hiện tượng nào trong thí nghiệm 1 cho biết tinh bột đã tác dụng với iodine?
Hiện tượng trong thí nghiệm 1 cho biết tinh bột đã tác dụng với iodine là thấy xuất hiện chất có màu xanh tím.
2.5.Luyện tập 1
Dự đoán hiện tượng xảy ra khi nhỏ một giọt dung dịch iodine lên một lát khoai tây hoặc một lát chuối xanh.
Dự đoán hiện tượng: Xuất hiện màu xanh tím. Giải thích: Lát khoai tây hoặc lát chuối xanh có chứa tinh bột nên tác dụng với iodine tạo ra hợp chất có màu xanh tím.
2.6.Thực hành
Thí nghiệm 2 Chuẩn bị • Dụng cụ: cốc 50 mL, thìa thuỷ tinh, kiềng đun, lưới thép, đèn cồn, mặt kính đồng hồ, ống hút nhỏ giọt. • Hoá chất: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch iodine, dung dịch H2SO4 20%. Tiến hành thí nghiệm và thảo luận • Cho vào cốc 5 ml dung dịch hồ tinh bột, thêm tiếp vào cốc 1 mL dung dịch H2SO4 20%. Đặt cốc dung dịch lên kiềng (có lưới thép) và đun sôi nhẹ dung dịch trong khoảng 4 phút, vừa đun vừa khuấy đều. • Lấy 3 giọt dung dịch trong cốc nhỏ lên mặt kính đồng hồ, nhỏ tiếp vào đó một giọt dung dịch iodine. • Quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Ảnh
Quan sát dung dịch sau đun sôi 4 phút thì nó trong hơn. Khi nhỏ dung dịch iodine vào thì không thấy có hiện tượng gì.
2.7.Câu hỏi 4
Hiện tượng nào trong thí nghiệm 2 chứng tỏ phản ứng thuỷ phân tinh bột đã xảy ra?
Hiện tượng trong thí nghiệm 2 chứng tỏ phản ứng thủy phân tinh bột đã xảy ra là sau khi đun sôi 4 phút thấy dung dịch trong hơn và khi nhỏ dung dịch iodine vào hỗn hợp sau phản ứng thì không thấy có hiện tượng gì.
2.8.Luyện tập 2
Tinh bột và cellulose có những tính chất hoá học nào sau đây? a) Tác dụng với H2O khi có acid và đun nóng. b) Tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường khi có enzyme. c) Tác dụng với iodine.
- Tinh bột có những tính chất hóa học: a, b, c - Cellulose có những tính chất hóa học: a, b
2.9.Vận dụng 2
Nêu một số ví dụ trong thực tiễn để minh hoạ về sự thuỷ phân tinh bột và cellulose ở nhiệt độ thường nhờ tác dụng của enzyme.
Ví dụ 1: Khi nhai cơm, nhai càng kĩ càng thấy có vị ngọt là do enzym đã phân hủy tinh bột trong cơm thành glucose. Ví dụ 2: Động vật ăn cỏ như trâu, bò … mới có enzyme cellulase (dịch tiết dạ dày) xúc tác phân hủy cellulose thành cellobiose và cuối cùng thành glucose.
3.Ứng dụng
3.1.Câu hỏi 5
Quan sát hình 27.4 và cho biết những ứng dụng chính của tinh bột.
Ứng dụng chính của tinh bột là: - Làm thức ăn cho người và nhiều động vật. - Sản xuất glucose. - Sản xuất ethylic alcohol.
Ảnh
3.2.Luyện tập 3
Nêu tên một số loại lương thực, thực phẩm có chứa nhiều tinh bột.
Một số loại lương thực, thực phẩm có chứa nhiều tinh bột như: thóc, ngô, khoai, sắn, bánh mì, …
3.3.Vận dụng 3
Dựa vào khuyến nghị nêu trong bảng 27.1, tính lượng carbohydrate em cần ăn trong một tháng.
* Đối với nam (14 tuổi) :Lượng carbohydrate tối thiểu cần trong 1 tháng là: 300.30 = 9000 gam Lượng carbohydrate tối đa có thể nạp vào trong 1 tháng là: 340.30 = 10200 gam → Lượng carbohydrate cần ăn trong 1 tháng dao động từ 9000 – 10200 gam. * Đối với nữ (14 tuổi) :Lượng carbohydrate tối thiểu cần trong 1 tháng là: 280.30 = 8400 gam Lượng carbohydrate tối đa có thể nạp vào trong 1 tháng là: 300.30 = 9000 gam → Lượng carbohydrate cần ăn trong 1 tháng dao động từ 8400 – 9000 gam.
3.4.Câu hỏi 6
Quan sát hình 27.5 và cho biết những ứng dụng chính của cellulose.
Ảnh
Một số ứng dụng chính của cellulose là: - Làm thức ăn cho một số loài thực vật (trâu, bò, dê, cừu, …) - Sản xuất giấy, vải, sợi, … - Làm vật liệu xây dựng - Sản xuất đồ gỗ.
4. Sự tạo thành tinh bột và cellulose trong tự nhiên
4.1.Lý thuyết
1. Sự tạo thành tinh bột Tinh bột được tổng hợp trong cây xanh thông qua quá trình quang hợp 2. Sự tạo thành cellulose Cellulose cũng được tổng hợp từ glucose, nhưng xảy ra ở tế bào thực vật để tạo thành thành tế bào, giúp cung cấp cấu trúc và độ bền cơ học
4.2.Câu hỏi 7
Có ý kiến cho rằng “Phản ứng quang hợp có vai trò rất quan trọng đối với tự nhiên”. Ý kiến trên là đúng hay sai? Giải thích.
Ý kiến “Phản ứng quang hợp có vai trò rất quan trọng với đối tự nhiên” là đúng vì: - Quá trình quang hợp của cây xanh đã tạo ra carbohydrate, là nguồn thức ăn cho người và nhiều động vật. - Quá trình quang hợp hấp thụ khí CO2, cung cấp khí O2 để duy trì sự sống, sự cháy trên Trái Đất. - Quá trình quang hợp hấp thụ năng lượng làm giảm bớt sự tăng nhiệt độ của khí quyển.
4.3.Vận dụng 4
“Rừng là lá phổi xanh của Trái Đất”. Em hiểu câu nói trên như thế nào?
Rừng được coi là lá phổi của Trái Đất vì trong quá trình quang hợp, thực vật hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2 giúp điều hòa không khí.
4.4.Tìm hiểu thêm
Ứng dụng của màng cellulose sinh học Màng cellulose sinh học bị phân hủy bởi các vi sinh vật được ứng dụng ngày càng rộng rãi. Tìm hiểu những ứng dụng của màng cellulose sinh học trong đời sống và sản xuất.
Ứng dụng của màng cellulose sinh học trong đời sống và sản xuất như: - Sản xuất giấy bao gói thực phẩm; - Điều trị bỏng; - Sản xuất túi phân hủy sinh học; - Sản xuất mặt nạ làm đẹp; - ...
5.Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Dặn dò:
Các em nhớ đọc kĩ bài
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất