Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 25. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:34' 13-02-2025
Dung lượng: 350.8 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:34' 13-02-2025
Dung lượng: 350.8 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 25. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 25. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng. Chứng minh được các thế mạnh, hạn chế để phát triển kinh tế của vùng. Giải thích được tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trình bày được vai trò, tình hình phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm của vùng. Sử dụng được bản đồ, số liệu thống kê, tư liệu để trình bày các thế mạnh, tình hình phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm, du lịch của vùng.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt vấn để đảm bảo an ninh lương thực ở nước ta. Vậy vùng có những thế mạnh và hạn chế gì? Tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên? Tình hình phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch của vùng ra sao?
Khái quát
Vị trí địa lí
Ảnh
Vị trí địa lí:
- Đồng bằng sông Cửu Long có ba mặt giáp biển, giáp với vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia. - Vị trí địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi cho vùng phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển và mở rộng giao lưu các vùng trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế.
Phạm vi lãnh thổ
Ảnh
Phạm vi lãnh thổ:
- Đồng bằng sông Cửu Long gồm có thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. - Diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 40,9 nghìn km², vùng biển rộng lớn, có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải (tỉnh Kiên Giang).
Dân số
Ảnh
Dân cư:
- Đồng bằng sông Cửu Long có dân số đông, năm 2021 là khoảng 17,4 triệu người (chiếm trên 17% cả nước). - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,55 %. Về cơ cấu, số dân trong nhóm 15 – 64 tuổi chiếm 69,4% dân số toàn vùng. - Năm 2021, mật độ dân số Đồng bằng sông Cửu Long là 426 người/km², tỉ lệ dân số thành thị chiếm 26,4% tổng số dân của vùng. - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất (đặc biệt là nghề trồng lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản) cùng với văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội của vùng.
Sử dụng hợp lí tự nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Ảnh
Địa hình và đất
Ảnh
Địa hình và đất:
+ Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, được bồi tụ phù sa bởi hệ thống sông Mê Công và phù sa biển. + Vùng có quỹ đất lớn với các nhóm đất chính: nhóm đất phù sa sông phân bố ven sông Tiền, sông Hậu; nhóm đất phèn ở vùng Đồng Tháp Mười, vùng trũng Cà Mau,..... nhóm đất mặn ở vành đai ven biển. Điều kiện địa hình và đất đã tạo thuận lợi cho sản xuất lương thực, thực phẩm quy mô lớn.
Khí hậu - Sông ngòi
Ảnh
Khí hậu - Sông ngòi:
+ Khí hậu có tính chất cận xích đạo, phân hoá giữa mùa khô và mùa mưa rõ rệt. => Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và du lịch. + Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, có hai nhánh sông chính (sông Tiền và sông Hậu) của hệ thống sông Cửu Long với nguồn nước dồi dào, chế độ nước điều hoà là nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, phát triển nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động du lịch. Hơn nữa, địa hình thấp, cắt xẻ nhiều tạo nên nhiều vùng trũng rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Tài nguyên sinh vật
Ảnh
Tài nguyên sinh vật:
+ Tài nguyên sinh vật ở Đồng bằng sông Cửu Long phong phú, có hơn 240 nghìn ha rừng năm 2021, chủ yếu là hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng tràm ở các vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Mũi Cà Mau, Kiên Giang,...) cùng động vật có giá trị, đặc biệt là các loài cá và loài chim. Hệ sinh thái rừng trong vùng có ý nghĩa rất lớn trong việc cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển du lịch.
Khoáng sản - Tài nguyên biển
Ảnh
Khoáng sản - Tài nguyên biển:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có vùng biển rộng lớn, có ngư trường trọng điểm Cà Mau – Kiên Giang với nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; vùng biển có nhiều đảo, quần đảo và một số bãi tắm. Những điều đó tạo thế mạnh cho vùng phát triển nhiều ngành kinh tế biển. + Khoáng sản có giá trị nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa (tập trung ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai – Thổ Chu), than bùn (ở Tứ giác Long Xuyên, Kiên Giang, Hậu Giang) và đá vôi (ở Kiên Giang). Đây là nguồn nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng.
Về điều kiện kinh tế - xã hội
Ảnh
Về điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi dào và tỉ lệ lao động qua đào tạo ngày càng được nâng cao, người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, thích ứng với tự nhiên. + Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật của vùng đang được hoàn thiện, trong đó hệ thống giao thông được đầu tư đa dạng loại hình, hiện đại.... tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. + Đặc trưng của vùng đất sông nước cùng truyền thống văn hoá, lịch sử cách mạng, nghệ thuật đặc sắc của vùng đã tạo sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
Hạn chế
Ảnh
Hạn chế:
- Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng của nước ta chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. - Mùa khô kéo dài, triều cường gia tăng xâm nhập mặn vào đất liền, thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt. - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.
Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên
Ảnh
Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên:
- Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long là tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế gắn với khai thác hiệu quả các thế mạnh, đồng thời cải tạo tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu. Cụ thể: + Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp xanh, bền vững gắn xây dựng nông thôn mới với các sản phẩm trọng tâm là thuỷ sản, trái cây và lúa gạo. + Chú trọng phát triển mạnh ngành du lịch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển năng lượng tái tạo. + Tăng cường công tác quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, nhất là tài nguyên đất, nước và rừng. + Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước sông Mê Công; chủ động kiểm soát lũ, đầu tư hệ thống thuỷ lợi phục vụ sinh hoạt và sản xuất trong vùng.
Phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm
Sản xuất lương thực
Ảnh
Sản xuất lương thực:
- Lúa là cây lương thực chính của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm hơn 99% diện tích cây lương thực có hạt). - Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất nước ta, diện tích và sản lượng lúa luôn chiếm trên 50 %, năng suất lúa cả năm luôn cao hơn trung bình cả nước. - Vùng dã thay đổi giống lúa năng suất thấp sang giống lúa cao sản, chất lượng cao, thích nghi với điều kiện sinh thái, thay đổi mùa vụ, cải tạo thuỷ lợi, cải tạo đất hoang hoa, chủ động tưới tiêu, xả phèn, rửa mặn.... Lúa được trồng nhiều ở Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang.
Sản xuất thực phẩm
Ảnh
Sản xuất thực phẩm:
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thuỷ sản lớn nhất nước ta cả về giá trị sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản. - Giá trị sản xuất thuỷ sản của vùng chiếm trên 50% của cả nước (năm 2021). - Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long lớn, chiếm gần 72% của cả nước năm 2021, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh với các loại thuỷ sản đa dạng như: cá da trơn, cá chình, cá lóc, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, sò huyết, nghêu.... - Các mô hình nuôi thâm canh và ứng dụng công nghệ cao được áp dụng rộng rãi. Các tỉnh có diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn là: Cà Mau (đứng đầu cả nước), Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng.....
- Tiếp
Ảnh
Sản xuất thực phẩm:
- Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng liên tục và chiếm gần 39% sản lượng thuỷ sản khai thác cả nước (năm 2021), chủ yếu khai thác xa bờ. - Nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, giảm tổn thất sau thu hoạch, các địa phương trong vùng đã chú trọng xây dựng hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá. - Các tỉnh có sản lượng khai thác thuỷ sản lớn là: Kiên Giang (đứng đầu cả nước), Cà Mau, Bến Tre, Tiền Giang.... - Ngoài ra, Đồng bằng sông Cửu Long còn đứng đầu cả nước về trồng rau các loại, chăn nuôi gia cầm, đặc biệt đây là vùng nuôi vịt hàng hoá lớn nhất cả nước. - Chăn nuôi gia súc nổi bật là lợn và bò. Đàn lợn và đàn bò tăng khá nhanh để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho thị trường trong vùng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Du lịch
Tài nguyên du lịch
Ảnh
Tài nguyên du lịch:
- Tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long rất phong phú và độc đáo, có sức hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. - Về tài nguyên du lịch tự nhiên: + Vùng đồng bằng châu thổ có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, nhiều cù lao, cồn như: cù lao Thới Sơn, cù lao Dung, cồn Phụng..... xứ sở của các vườn cây ăn quả, chợ nổi; hệ sinh thái đất ngập nước và rừng tràm điển hình (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...), vườn quốc gia (Tràm Chim, Phú Quốc...). các sân chim, vườn cò. + Ngoài ra, tài nguyên du lịch biển, đảo ở Phú Quốc, Hà Tiên cũng rất hấp dẫn. - Về tài nguyên du lịch văn hoá: + Hệ thống các chùa Khơ-me và nhiều di tích lịch sử – văn hoá đặc thù và đa dạng như di tích khảo cổ (Óc Eo), di tích cách mạng, văn hoá tín ngưỡng, trong đó có nhiều di tích quốc gia đặc biệt (Rạch Gầm – Xoài Mút, Trại giam Phú Quốc, + Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng). Đặc biệt, vùng có nghệ thuật Đờn ca tài tử là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.
Tình hình phát triển
Ảnh
Tình hình phát triển:
- Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long có các sản phẩm đặc trưng là du lịch sinh thái, sông nước, miệt vườn, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo,.... - Hằng năm, Đồng bằng sông Cửu Long thu hút khoảng 7% số khách quốc tế, gần 13 – 15% khách nội địa do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ. Doanh thu du lịch lữ hành chiếm gần 7% cả nước (năm 2021). - Thành phố Cần Thơ và thành phố Phú Quốc là trung tâm du lịch có ý nghĩa quan trọng của vùng, ngoài ra trong vùng có một số khu và điểm du lịch khác như: + Thới Sơn (Tiền Giang), Năm Căn – Mũi Cà Mau (Cà Mau), khu lưu niệm Cao Văn Lầu (Bạc Liêu), Tràm Chim (Đồng Tháp), chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ), + Các điểm du lịch gắn với hệ sinh thái rừng ở các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới của vùng....
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Trình bày đặc điểm dân cư khu vực đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời: - Đồng bằng sông Cửu Long có dân số đông, năm 2021 là khoảng 17,4 triệu người (chiếm khoảng 17% cả nước). Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,55%. Về cơ cấu, dân số từ 15 – 64 tuổi chiếm 69,4% dân số toàn vùng. - Năm 2021, mật độ dân số Đồng bằng sông Cửu Long là 426 người/km², tỉ lệ dân số thành thị chiếm 26,4% tổng số dân của vùng. - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất (đặc biệt là nghề trồng lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản) cùng với văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội của vùng.
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Đồng bằng sông Cửu Long gồm bao nhiêu tỉnh thành?
Trả lời: - Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối cùng của châu thổ, bao gồm địa phận 13 tỉnh thành là Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Đồng bằng sông Cửu Long có những ngành kinh tế nào?
Trả lời: - Nông nghiệp - Ngành kinh tế chủ lực • Lúa gạo: Đồng bằng sông Cửu Long được mệnh danh là "vựa lúa" của cả nước, với sản lượng gạo chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản lượng gạo cả nước. • Thủy sản: Nguồn lợi thủy sản phong phú, bao gồm cả nuôi trồng và đánh bắt, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị. • Trồng cây ăn trái: Các loại trái cây nhiệt đới như xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng... được trồng nhiều và có chất lượng cao. Công nghiệp và dịch vụ Bên cạnh nông nghiệp, các ngành công nghiệp và dịch vụ ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng đang phát triển mạnh mẽ: • Công nghiệp: Chế biến lương thực thực phẩm, vật liệu xây dựng, cơ khí nông nghiệp. • Dịch vụ: Du lịch, vận tải, thương mại.
Bài 4
Ảnh
Bài 4: Phân tích định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ đạo của Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời: - Nông nghiệp công nghệ cao: Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. - Phát triển công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp: Xây dựng các nhà máy chế biến, bảo quản nông sản. - Phát triển du lịch: Khai thác các tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa. - Xây dựng nông thôn mới: Nâng cao đời sống người dân nông thôn.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn về một trong những nội dung dưới đây của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: - Loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử. - Một sản phẩm hoặc hoạt động du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn.
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 25. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng. Chứng minh được các thế mạnh, hạn chế để phát triển kinh tế của vùng. Giải thích được tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trình bày được vai trò, tình hình phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm của vùng. Sử dụng được bản đồ, số liệu thống kê, tư liệu để trình bày các thế mạnh, tình hình phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm, du lịch của vùng.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt vấn để đảm bảo an ninh lương thực ở nước ta. Vậy vùng có những thế mạnh và hạn chế gì? Tại sao phải sử dụng hợp lí tự nhiên? Tình hình phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và du lịch của vùng ra sao?
Khái quát
Vị trí địa lí
Ảnh
Vị trí địa lí:
- Đồng bằng sông Cửu Long có ba mặt giáp biển, giáp với vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia. - Vị trí địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi cho vùng phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển và mở rộng giao lưu các vùng trong nước, các nước trong khu vực và quốc tế.
Phạm vi lãnh thổ
Ảnh
Phạm vi lãnh thổ:
- Đồng bằng sông Cửu Long gồm có thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. - Diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 40,9 nghìn km², vùng biển rộng lớn, có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải (tỉnh Kiên Giang).
Dân số
Ảnh
Dân cư:
- Đồng bằng sông Cửu Long có dân số đông, năm 2021 là khoảng 17,4 triệu người (chiếm trên 17% cả nước). - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,55 %. Về cơ cấu, số dân trong nhóm 15 – 64 tuổi chiếm 69,4% dân số toàn vùng. - Năm 2021, mật độ dân số Đồng bằng sông Cửu Long là 426 người/km², tỉ lệ dân số thành thị chiếm 26,4% tổng số dân của vùng. - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất (đặc biệt là nghề trồng lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản) cùng với văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội của vùng.
Sử dụng hợp lí tự nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Ảnh
Địa hình và đất
Ảnh
Địa hình và đất:
+ Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, được bồi tụ phù sa bởi hệ thống sông Mê Công và phù sa biển. + Vùng có quỹ đất lớn với các nhóm đất chính: nhóm đất phù sa sông phân bố ven sông Tiền, sông Hậu; nhóm đất phèn ở vùng Đồng Tháp Mười, vùng trũng Cà Mau,..... nhóm đất mặn ở vành đai ven biển. Điều kiện địa hình và đất đã tạo thuận lợi cho sản xuất lương thực, thực phẩm quy mô lớn.
Khí hậu - Sông ngòi
Ảnh
Khí hậu - Sông ngòi:
+ Khí hậu có tính chất cận xích đạo, phân hoá giữa mùa khô và mùa mưa rõ rệt. => Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và du lịch. + Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, có hai nhánh sông chính (sông Tiền và sông Hậu) của hệ thống sông Cửu Long với nguồn nước dồi dào, chế độ nước điều hoà là nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, phát triển nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động du lịch. Hơn nữa, địa hình thấp, cắt xẻ nhiều tạo nên nhiều vùng trũng rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Tài nguyên sinh vật
Ảnh
Tài nguyên sinh vật:
+ Tài nguyên sinh vật ở Đồng bằng sông Cửu Long phong phú, có hơn 240 nghìn ha rừng năm 2021, chủ yếu là hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng tràm ở các vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Mũi Cà Mau, Kiên Giang,...) cùng động vật có giá trị, đặc biệt là các loài cá và loài chim. Hệ sinh thái rừng trong vùng có ý nghĩa rất lớn trong việc cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển du lịch.
Khoáng sản - Tài nguyên biển
Ảnh
Khoáng sản - Tài nguyên biển:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có vùng biển rộng lớn, có ngư trường trọng điểm Cà Mau – Kiên Giang với nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; vùng biển có nhiều đảo, quần đảo và một số bãi tắm. Những điều đó tạo thế mạnh cho vùng phát triển nhiều ngành kinh tế biển. + Khoáng sản có giá trị nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên ở thềm lục địa (tập trung ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai – Thổ Chu), than bùn (ở Tứ giác Long Xuyên, Kiên Giang, Hậu Giang) và đá vôi (ở Kiên Giang). Đây là nguồn nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng.
Về điều kiện kinh tế - xã hội
Ảnh
Về điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Đồng bằng sông Cửu Long có quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi dào và tỉ lệ lao động qua đào tạo ngày càng được nâng cao, người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, thích ứng với tự nhiên. + Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật của vùng đang được hoàn thiện, trong đó hệ thống giao thông được đầu tư đa dạng loại hình, hiện đại.... tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. + Đặc trưng của vùng đất sông nước cùng truyền thống văn hoá, lịch sử cách mạng, nghệ thuật đặc sắc của vùng đã tạo sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
Hạn chế
Ảnh
Hạn chế:
- Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng của nước ta chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. - Mùa khô kéo dài, triều cường gia tăng xâm nhập mặn vào đất liền, thiếu nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt. - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.
Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên
Ảnh
Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên:
- Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long là tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế gắn với khai thác hiệu quả các thế mạnh, đồng thời cải tạo tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu. Cụ thể: + Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp xanh, bền vững gắn xây dựng nông thôn mới với các sản phẩm trọng tâm là thuỷ sản, trái cây và lúa gạo. + Chú trọng phát triển mạnh ngành du lịch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển năng lượng tái tạo. + Tăng cường công tác quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, nhất là tài nguyên đất, nước và rừng. + Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước sông Mê Công; chủ động kiểm soát lũ, đầu tư hệ thống thuỷ lợi phục vụ sinh hoạt và sản xuất trong vùng.
Phát triển sản xuất lương thực và thực phẩm
Sản xuất lương thực
Ảnh
Sản xuất lương thực:
- Lúa là cây lương thực chính của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm hơn 99% diện tích cây lương thực có hạt). - Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất nước ta, diện tích và sản lượng lúa luôn chiếm trên 50 %, năng suất lúa cả năm luôn cao hơn trung bình cả nước. - Vùng dã thay đổi giống lúa năng suất thấp sang giống lúa cao sản, chất lượng cao, thích nghi với điều kiện sinh thái, thay đổi mùa vụ, cải tạo thuỷ lợi, cải tạo đất hoang hoa, chủ động tưới tiêu, xả phèn, rửa mặn.... Lúa được trồng nhiều ở Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang.
Sản xuất thực phẩm
Ảnh
Sản xuất thực phẩm:
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất thuỷ sản lớn nhất nước ta cả về giá trị sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản. - Giá trị sản xuất thuỷ sản của vùng chiếm trên 50% của cả nước (năm 2021). - Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long lớn, chiếm gần 72% của cả nước năm 2021, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh với các loại thuỷ sản đa dạng như: cá da trơn, cá chình, cá lóc, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, sò huyết, nghêu.... - Các mô hình nuôi thâm canh và ứng dụng công nghệ cao được áp dụng rộng rãi. Các tỉnh có diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn là: Cà Mau (đứng đầu cả nước), Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng.....
- Tiếp
Ảnh
Sản xuất thực phẩm:
- Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng liên tục và chiếm gần 39% sản lượng thuỷ sản khai thác cả nước (năm 2021), chủ yếu khai thác xa bờ. - Nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, giảm tổn thất sau thu hoạch, các địa phương trong vùng đã chú trọng xây dựng hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá. - Các tỉnh có sản lượng khai thác thuỷ sản lớn là: Kiên Giang (đứng đầu cả nước), Cà Mau, Bến Tre, Tiền Giang.... - Ngoài ra, Đồng bằng sông Cửu Long còn đứng đầu cả nước về trồng rau các loại, chăn nuôi gia cầm, đặc biệt đây là vùng nuôi vịt hàng hoá lớn nhất cả nước. - Chăn nuôi gia súc nổi bật là lợn và bò. Đàn lợn và đàn bò tăng khá nhanh để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho thị trường trong vùng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Du lịch
Tài nguyên du lịch
Ảnh
Tài nguyên du lịch:
- Tài nguyên du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long rất phong phú và độc đáo, có sức hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. - Về tài nguyên du lịch tự nhiên: + Vùng đồng bằng châu thổ có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, nhiều cù lao, cồn như: cù lao Thới Sơn, cù lao Dung, cồn Phụng..... xứ sở của các vườn cây ăn quả, chợ nổi; hệ sinh thái đất ngập nước và rừng tràm điển hình (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...), vườn quốc gia (Tràm Chim, Phú Quốc...). các sân chim, vườn cò. + Ngoài ra, tài nguyên du lịch biển, đảo ở Phú Quốc, Hà Tiên cũng rất hấp dẫn. - Về tài nguyên du lịch văn hoá: + Hệ thống các chùa Khơ-me và nhiều di tích lịch sử – văn hoá đặc thù và đa dạng như di tích khảo cổ (Óc Eo), di tích cách mạng, văn hoá tín ngưỡng, trong đó có nhiều di tích quốc gia đặc biệt (Rạch Gầm – Xoài Mút, Trại giam Phú Quốc, + Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng). Đặc biệt, vùng có nghệ thuật Đờn ca tài tử là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.
Tình hình phát triển
Ảnh
Tình hình phát triển:
- Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long có các sản phẩm đặc trưng là du lịch sinh thái, sông nước, miệt vườn, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo,.... - Hằng năm, Đồng bằng sông Cửu Long thu hút khoảng 7% số khách quốc tế, gần 13 – 15% khách nội địa do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ. Doanh thu du lịch lữ hành chiếm gần 7% cả nước (năm 2021). - Thành phố Cần Thơ và thành phố Phú Quốc là trung tâm du lịch có ý nghĩa quan trọng của vùng, ngoài ra trong vùng có một số khu và điểm du lịch khác như: + Thới Sơn (Tiền Giang), Năm Căn – Mũi Cà Mau (Cà Mau), khu lưu niệm Cao Văn Lầu (Bạc Liêu), Tràm Chim (Đồng Tháp), chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ), + Các điểm du lịch gắn với hệ sinh thái rừng ở các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới của vùng....
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Trình bày đặc điểm dân cư khu vực đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời: - Đồng bằng sông Cửu Long có dân số đông, năm 2021 là khoảng 17,4 triệu người (chiếm khoảng 17% cả nước). Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,55%. Về cơ cấu, dân số từ 15 – 64 tuổi chiếm 69,4% dân số toàn vùng. - Năm 2021, mật độ dân số Đồng bằng sông Cửu Long là 426 người/km², tỉ lệ dân số thành thị chiếm 26,4% tổng số dân của vùng. - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... Người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất (đặc biệt là nghề trồng lúa nước và nuôi trồng thuỷ sản) cùng với văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội của vùng.
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Đồng bằng sông Cửu Long gồm bao nhiêu tỉnh thành?
Trả lời: - Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối cùng của châu thổ, bao gồm địa phận 13 tỉnh thành là Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Đồng bằng sông Cửu Long có những ngành kinh tế nào?
Trả lời: - Nông nghiệp - Ngành kinh tế chủ lực • Lúa gạo: Đồng bằng sông Cửu Long được mệnh danh là "vựa lúa" của cả nước, với sản lượng gạo chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản lượng gạo cả nước. • Thủy sản: Nguồn lợi thủy sản phong phú, bao gồm cả nuôi trồng và đánh bắt, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị. • Trồng cây ăn trái: Các loại trái cây nhiệt đới như xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng... được trồng nhiều và có chất lượng cao. Công nghiệp và dịch vụ Bên cạnh nông nghiệp, các ngành công nghiệp và dịch vụ ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng đang phát triển mạnh mẽ: • Công nghiệp: Chế biến lương thực thực phẩm, vật liệu xây dựng, cơ khí nông nghiệp. • Dịch vụ: Du lịch, vận tải, thương mại.
Bài 4
Ảnh
Bài 4: Phân tích định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ đạo của Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời: - Nông nghiệp công nghệ cao: Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. - Phát triển công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp: Xây dựng các nhà máy chế biến, bảo quản nông sản. - Phát triển du lịch: Khai thác các tiềm năng du lịch sinh thái, văn hóa. - Xây dựng nông thôn mới: Nâng cao đời sống người dân nông thôn.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn về một trong những nội dung dưới đây của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: - Loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử. - Một sản phẩm hoặc hoạt động du lịch sinh thái sông nước, miệt vườn.
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất