Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Bài 22. Sinh thái học quần xã

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:45' 21-03-2025
    Dung lượng: 764.5 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 22. SINH THÁI HỌC QUẦN XÃ
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 22. SINH THÁI HỌC QUẦN XÃ
    Khởi động
    Giới thiệu bài
    Ảnh
    Giới thiệu bài
    Mục tiêu
    Ảnh
    Mục tiêu:
    Phát biểu được khái niệm quần thể sinh vật. Giải thích được quần thể là một cấp độ tổ chức sống. Phân tích được các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể. Trình bày được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật. Nếu được các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trường quần thể. Phân biệt được các kiểu tăng trưởng quần thể sinh vật. Trình bày được các kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể.
    Khởi động
    Ảnh
    Khởi động
    Quan sát hình 22.1, cho biết mối quan hệ giữa các loài sinh vật. Những mối quan hệ đó có ý nghĩa gì với sự tồn tại và phát triển của các sinh vật?
    Ảnh
    Khái niệm quần xã sinh vật
    Khái niệm quần xã sinh vật
    Ảnh
    Khái niệm quần xã sinh vật:
    + Quần xã sinh vật là một tập hợp các quần thể sinh vật khác loài, cùng sống trong một không gian nhất định, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường, tạo thành một cấu trúc tương đối ổn định, có khả năng tự điều chỉnh. Ví dụ như quần xã sinh vật trên đồng cỏ nhiệt đới (hình 22.1). + Quần xã sinh vật được hình thành trong quá trình lịch sử, có cấu trúc ổn định tương đối với các đặc trưng cơ bản về thành phần loài, sự phân bố của các loài trong không gian, mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài. Quần xã sinh vật và môi trường có sự trao đổi chát và chuyển hóa năng lượng. Các loài trong quần xã có tác động qua lại với nhau cũng như tác động qua lại với môi trường (hình 22.2).
    Câu hỏi 1
    Ảnh
    Câu hỏi: Nêu các dấu hiệu cho thấy quần xã sinh vật là một cấp độ tổ chức sống?
    Trả lời: + Quần xã sinh vật được hình thành trong một quá trình lịch sử, có cấu trúc ổn định tương đối với các đặc trưng cơ bản về thành phần loài, sự phân bố của các loài trong không gian, mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài. Quần xã sinh vật và môi trường có sự trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng. Các loài trong quần xã có tác động qua lại với nhau cũng như tác động qua lại với môi trường. Các mối tương tác này tạo nên sự cân bằng và giúp quần xã tăng trưởng, đảm bảo quần xã là một tổ chức tương đối ổn định và thích nghi với môi trường sống.
    Câu hỏi 2
    Ảnh
    Câu hỏi: Lấy ví dụ về một quần xã sinh vật, phân tích các mối tương tác giữa các loài sinh vật và giữa sinh vật với môi trường ở quần xã đó?
    Trả lời: + Ví dụ về quần xã: quần xã sinh vật trên đồng cỏ nhiệt đới, sinh vật này là thức ăn cho sinh vật khác, các loài sinh vật chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái của môi trường đồng thời cũng ảnh hưởng tới các nhân tố sinh thái đó.
    Hình 22.2
    Ảnh
    Ảnh
    Các đặc trưng cơ bản của quần xã
    1. Đặc trưng về thành phần loài
    Ảnh
    1. Đặc trưng về thành phần loài:
    + Đặc trưng về thành phần loài được biểu thị qua số lượng của các loài sinh vật trong quần xã. Mức độ thay đổithành phần loài cho biết tính ổn định, biến động hay suy thoái của quần xã. Thông thường các quần xã ổn định có số lượng loài lớn. + Quần xã sinh vật thường đặc trưng bởi ba nhóm loài: loài ưu thế, loài đặc trưng và loài chủ chốt. + Ngoài ba nhóm loài kể trên, trong quần xã sinh vật còn có những nhóm loài khác, ví dụ như loài thứ yê (đóng vai trò thay thế loài ưu thế khi nhóm loài này suy vong), loài ngẫu nhiên (loài có sự xuất hiện và độ phóng phú thấp) và loài ngoại lai.
    Hình 22.3 và 22.4
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: + Nêu một số dấu hiệu đặc trưng của loài ưu thế, loài đặc trưng và loài chủ chốt. + Lấy thêm ví dụ về loài ưu thế, loài đặc trưng và loài chủ chốt?
    Trả lời: + Loài ưu thế đóng vai trò quan trọng trong quần xã do có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn và mức hoạt động mạnh, chi phối các loài sinh vật khác cũng như môi trường. Ví dụ: Các cây thuộc họ Đước (Rhizophoraceae) thường là nhóm loài chiếm ưu thế trong quần xã rừng ngập mặn, các loài thực vật có hạt là loài ưu thế trong các quần xã trên cạn. Loài đặc trưng là loài chỉ có ở một quần xã nào đó hoặc ở đó chúng có số lượng nhiều, tạo nên sự khác biệt so với các loài khác. Ví dụ: Voọc mông trắng (Rachypithecus delacouri) là loài đặc trưng chỉ có ở Việt Nam, dừa nước là loài đặc trưng của miền Tây Nam Bộ. Loài chủ chốt có số lượng (sinh khối) ít nhưng hoạt động mạnh, chi phối các loài khác trong quần xã thông qua việc kiểm soát chuỗi thức ăn. Tuỳ từng quần xã, ở môi trường trên cạn các loài ăn thịt như sư tử, hổ, báo,... thường là các loài chủ chốt.
    2. Đặc trưng về độ đa dạng và phong phú của quần xã sinh vật
    Ảnh
    2. Đặc trưng về độ đa dạng và phong phú của quần xã sinh vật:
    + Độ đa dạng và phong phú của quần xã sinh vật được đánh giá dựa trên số lượng các loài khác nhau và tỉ lệ số cá thể mỗi loài trên tổng số cá thể trong quâ xã (độ phong phú tương đối của laoif). + Độ đa dạng và phong phú của quần xã thể hiện sự biến động, ổn định hay suy thoái của quần xã. Một quần xã ổn định thường có số lượng loài nhiều và độ phong phú tương đối của mỗi loài caao. Ngược lại, quần xã đang suy thoái thường có số lượng loài ít và độ phong phú tương đối của mỗi loài thấp. + Mức độ đa dạng và phong phú của quần xã sinh vật phụ thuộc và các nhân tố hữu sinh như sự cạnh tranh giữa các loài về thức ăn, nơi ở và mức độ thay đổi của các nhân tố vô sinh của môi trường như nhiệt độ, độ ẩm lượng mưa,...
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: Một quần xã có độ đa dạng và phong phú cao cần đáp ứng những tiêu chí gì?
    Trả lời: + Một quần xã có độ đa dạng và phong phú cao cần đáp ứng những tiêu chí: số lượng loài nhiều và độ phong phú tương đối của mỗi loài cao.
    3. Đặc trưng về cấu trúc không gian
    Ảnh
    3. Đặc trưng về cấu trúc không gian:
    + Do sự phân bố không đồng đều của các nhân tố sinh thái như nhiệt độ, ánh sáng độ ẩm, chất dinh dưỡng,... nên sự phân bố của các loài trong không gian cũng khác nhau. Sự phân bố thường có xu hướng làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các loài sinh vật và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn sống trong môi trường. Nhờ đó các loài sinh vật trong quần xã cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo sự cân bằng của quần xã. Có hai hiểu phân bố của các loài trong không gian: theo chiều ngang và theo chiều thằng đứng.
    Hình 22.5
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: Lấy ví dụ về sự phân bố của sinh vật theo chiều ngang và chiều thẳng đứng?
    Trả lời: Ví dụ: + Sự phân bố của sinh vật theo chiều ngang: sự phân bố của các loài thực vật trong quần xã sinh vật rừng ngập mặn. + Sự phân bố của sinh vật theo chiều thẳng đứng: rừng mưa nhiệt đới thường phân thành nhiều tầng, trong đó các cây ưa sáng tạo thành ba tầng cây gỗ (tầng vượt tán, tầng tán rừng và tầng dưới tản), các cây ưa bóng tạo thành tầng cây bụi và cỏ.
    Hình 22.6
    Ảnh
    Ảnh
    4. Đặc trưng về cấu trúc chức năng dinh dưỡng
    Ảnh
    4. Đặc trưng về cấu trúc chức năng dinh dưỡng:
    + Theo cấu trúc chức năng dinh dưỡng, các sinh vật trong quần xã được phân thành ba nhóm: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải. + Sinh vật sản xuất là những sinh vật có khả năng sử dụng năng lượng ánh sáng hoặc hóa học để chuyển hóa CO2 thành chất hữu cơ. Nhóm sinh vật này bao gồm thực vật, tảo, vi khuẩn quang hợp và vi khuẩn hóa tự dưỡng. + Sinh vật tiêu thụ là những sinh vật không có khả năng chuyển hóa CO2 thành chất hữu cơ. Chúng chỉ có khả năng sử dụng các chất hữu cơ có sẵn tư các sinh vật khác. + Sinh vật phân giải sử dụng chất dinh dưỡng từ xác của các sinh vật khác (mùn bã hữu cơ) làm nguồn dinh dưỡng.
    Hình 22.7
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: Cho biết cấu trúc chức năng dinh dưỡng của các nhóm sinh vật trong quần xã sinh vật. Lấy ví dụ cho mỗi nhóm chức năng?
    Trả lời: Theo cấu trúc chức năng dinh dưỡng, các sinh vật trong quần xã được chia thành 3 nhóm: + Sinh vật sản xuất là những sinh vật có khả năng sử dụng năng lượng ánh sáng hoặc hoa học để chuyển hoá CO2 thành chất hữu cơ, bao gồm thực vật, tảo, vi khuẩn quang hợp và các vi khuẩn hoả tự dưỡng. + Sinh vật tiêu thụ là những sinh vật không có khả năng chuyển hoá CO2 thành chất hữu cơ, gồm các loài động vật, được chia thành các nhóm: nhóm ăn thực vật, nhóm ăn thịt và nhóm ăn tạp. + Sinh vật phân giải sử dụng chất dinh dưỡng từ xác của các sinh vật khác (mùn bã hữu cơ) làm nguồn dinh dưỡng, gồm nấm và nhiều loài vi khuẩn.
    Quan hệ sinh thái giữa các loài trong quần xã
    1. Quan hệ hỗ trợ
    Ảnh
    1. Quan hệ hỗ trợ:
    + Trong quan hệ hỗ trợ, các loài sinh vật đều có lợi hoặc ít nhất một loài có lợi còn loài kia không bị hại. Quan hệ hỗ trợ bao gồm các mối quan hệ cộng sinh, hợp tác và hồi sinh.
    - Quan hệ cộng sinh
    Ảnh
    Quan hệ cộng sinh:
    + Là mối quan hệ giữa hai hay nhiều loài sinh vật chung sống thường xuyên với nhau, trong đó các loài tham gia đều có lợi. Ví dụ: Trong sự cộng sinh giữa vi khuẩn Rhizobium và cây họ Đậu tạo nên nốt sần (hình 22.8a), vi khuẩn cung cấp nguồn nitrogen cho thực vật còn thực vật cung cấp nguồn carbon hữu cơ và chất vô cơ cho vi khuẩn.
    - Quan hệ hợp tác
    Ảnh
    Quan hệ hợp tác:
    + Là mối quan hệ giữa các cá thể của hai hay nhiều loại, trong đó các loài tham gia đều có lợi. Các loài tham gia hợp tác chỉ kết hợp với nhau trong khoảng thời gian ngắn. Ví dụ: Trong sự hợp tác giữa cò ruồi và trâu (hình 22.8b), cò ăn ruồi kí sinh trên cơ thể trâu.
    Câu hỏi 1
    Ảnh
    Câu hỏi: Phân biệt mối quan hệ cộng sinh, hợp tác và hội sinh giữa các loài sinh vật?
    Trả lời: + Quan hệ cộng sinh là mối quan hệ giữa hai hay nhiều loài sinh vật chung sống thường xuyên với nhau, trong đó các loài tham gia đều có lợi. + Quan hệ hợp tác là mối quan hệ giữa các cá thể của hai hay nhiều loài, trong đó các loài tham gia đều có lợi. Các loài tham gia hợp tác không nhất thiết phải gắn bó với nhau. + Quan hệ hội sinh là mối quan hệ giữa các cá thể của hai hay nhiều loài, trong đó các cá thể của một loài được hưởng lợi nhưng các cá thể của loài khác không được hưởng lợi gì.
    Câu hỏi 2
    Ảnh
    Câu hỏi: Lấy ví dụ về các quan hệ cộng sinh, hợp tác và hội sinh giữa các loài sinh vật?
    Trả lời: Ví dụ: + Quan hệ cộng sinh: cộng sinh giữa vi khuẩn Rhizobium và cây họ Đậu tạo nên nốt sần. + Quan hệ hợp tác: sự hợp tác giữa cò ruồi và trâu. + Quan hệ hội sinh: phong lan sống bám trên cây gỗ lớn.
    - Quan hệ hội sinh
    Ảnh
    Quan hệ hội sinh:
    + Là mối quan hệ giữa các cá thể của hai hay nhiều loại, trong đó các cá thể của cùng loài được hưởng lợi nhưng các cá thể của loài khác không được hưởng lợi gì. Ví dụ: Trong mối quan hệ hội sinh giữa phong lan sống bám trên cây gỗ lớn (hình 22.8c), cây phong lan được hưởng lợi còn cây gỗ lớn không hưởng lợi gì.
    Hình 22.8
    Ảnh
    Ảnh
    2. Quan hệ đối kháng
    Ảnh
    2. Quan hệ đối kháng:
    + Trong quan hệ đối kháng, ít nhất một loài bị hại hoặc cả hai loài đều bị hại. Quan hệ đối kháng bao gồm các mối quan hệ như cạnh tranh, sinh vật này ăn sinh vật khác, kí sinh, ức chế - cảm nhiễm.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: Phân biệt mối quan hệ cạnh tranh, sinh vật ăn sinh vật, kí sinh, ức chế giữa các loài sinh vật?
    Trả lời: + Quan hệ cạnh tranh là mối quan hệ đối kháng điển hình giữa các loài sinh vật, trong đó các loài sinh vật cạnh tranh nguồn dinh dưỡng, nơi ở. Trong mối quan hệ này, các loài đều bị ảnh hưởng bất lợi. + Quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác là mối quan hệ trong đó một loài sinh vật sử dụng loài sinh vật khác làm thức ăn.. + Quan hệ kí sinh là mối quan hệ trong đó một loài sinh vật sống kí sinh trên cơ thể của các loài khác (vật chủ), loài kí sinh sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể vật chủ để sinh trưởng, phát triển và có thể làm vật chủ chết dần. Trong mối quan hệ này, loài kí sinh được lợi còn vật chủ bị hại. + Quan hệ ức chế - cảm nhiễm là mối quan hệ khi một loài sinh vật trong quá trình sống đã tạo ra chất độc gây hại cho các loài sinh vật khác.
    - Quan hệ cạnh tranh
    Ảnh
    Quan hệ cạnh tranh:
    + Là mối quan hệ đối kháng điển hình giữa các loài sinh vật, trong đó các loài sinh vật cạnh tranh nguồn dinh dưỡng, nơi ở. Trong mối quan hệ này, các loài đều bị ảnh hưởng bất lợi. Ví dụ: Sự cạnh tranh về nguồn sống giữa cây trồng và cỏ, linh cẩu và sư tử cạnh tranh nhau nguồn thức ăn. Quan hệ cạnh tranh là tác nhân chủ yếu quyết định cấu trúc và sự phát triển của quần xã sinh vật. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, quan hệ cạnh tranh dẫn tới sự phân hóa giữa các loài về nguồn thức ăn nơi ở và không gian hoạt động, kết quả là hình thành nên các ổ sinh thái.
    - Quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác
    Ảnh
    Quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác:
    + Là mối quan hệ trong đó một loài sinh vật sử dụng loài sinh vật khác làm thức ăn. Ví dụ: trâu ăn cỏ, chim ăn côn trùng (hình 22.9a).
    Hình 22.9
    Ảnh
    Ảnh
    - Quan hệ kí sinh
    Ảnh
    Quan hệ kí sinh:
    + Là mối quan hệ trong đó một loài sinh vật sống kí sinh trên cơ thể của các loài khác (vật chủ), loài kí sinh sử dụng các chất dinh dưỡng của cơ thể vật chủ để sinh trưởng, phát triển và có thể làm vật chủ chết dần. Trong mối quan hệ này, loài kí sinh được lợi còn vật chủ bị hại. Ví dụ: Giun, sán sống kí sinh ở người và động vật; nám kí sinh trên cơ thể côn trùng (hình 22.9b).
    - Quan hệ ức chế - cảm nhiễm
    Ảnh
    Quan hệ ức chế - cảm nhiễm:
    + Là mối quan hệ khi một loài sinh vật trong quá trình sống đã tạo ra chất độc gây hại cho các loài sinh vật khác. Ví dụ: Hiện tượng tảo nở hoa (tảo phát triển quá mức) đã làm cho các loài động vật thủy sinh như tôm, cua, cá bị chết (hình 22.9c). Nguyên nhân do tảo phát triển mạnh làm giảm lượng oxygen trong nước và ban đêm, đồng thời một số loại tảo sản sinh ra chất độc ức chế các loài động vật thủy sinh.
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: Lấy ví dụ về quan hệ cạnh tranh, sinh vật ăn sinh vật, kí sinh và ức chế - cảm nhiễm?
    Trả lời: Ví dụ: + Quan hệ cạnh tranh: Sự cạnh tranh về nguồn sống giữa cây trồng và cỏ, linh cẩu và sư tử cạnh tranh nhau nguồn thức ăn. + Quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác: trâu ăn cỏ, chim ăn côn trùng. + Quan hệ kí sinh: Giun, sán sống kí sinh ở người và động vật; nấm kí sinh trên cơ thể côn trùng. + Quan hệ ức chế - cảm nhiễm: Hiện tượng tảo nở hoa (tảo phát triển quá mức) đã làm cho các loài động vật thuỷ sinh như tôm, cua, cá bị chết.
    Một số yếu tố ảnh hưởng đến quần xã sinh vật và biện pháp bảo vệ
    1. Ảnh hưởng của loài ngoại lai
    Ảnh
    1. Ảnh hưởng của loài ngoại lai:
    + Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn không phải là môi trường sống tự nhiên của chúng. Như vậy, loài ngoại lai không phải là loài bản địa mà là loài được di nhập từ một vùng hay quốc gia này vào một vùng hay quốc gia khác. Một số loài ngoại lai đã được di nhạp vào Việt Nam. + Khi di nhập vào môi trường mới, không còn chịu sự kiểm soát của các tác nhân gây bệnh và các loài cạnh tranh, nếu điều kiện sinh thái phù hợp thì các loài ngoại lai sẽ thích nghi, sinh trưởng và phát triển thành một loài mới của quần xã.
    Hình 22.10 và 22.11
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi
    Ảnh
    Câu hỏi: Sự xuất hiện của loài ngoại lai có những ảnh hưởng gì đến các loài sinh vật bản địa?
    Trả lời: + Khi di nhập vào môi trường mới, không còn chịu sự kiểm soát của các tác nhân gây bệnh và các loài cạnh tranh, nếu điều kiện sinh thái phù hợp thì các loài ngoại lai sẽ thích nghi, sinh trưởng và phát triển thành một loài mới của quần xã. Chúng cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn, nơi ở và không gian hoạt động, thậm chí chúng có thể lấn át loài bản địa và trở thành loài ưu thế. Sự xuất hiện của loài ngoại lai sẽ làm thay đổi cấu trúc dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự phân bố, độ đa dạng của quần xã và dẫn tới sự hình thành một trạng thái cân bằng mới.
    Tình huống
    Ảnh
    Câu hỏi: Kể tên một số loài sinh vật ngoại lai, nêu tác động của các loài đó đến quần xã sinh vật bản địa?
    Trả lời: + Cây bèo tây (lục bình) (Eichhornia crassipes) là loài di nhập vào Việt Nam, chúng đã thích nghi và phát triển khắp mọi nơi và trở thành loài ưu thế nếu không có sự kiểm soát của con người. + Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, cạnh tranh với các loài ốc bản địa đồng thời sử dụng nhiều loài cây khác nhau như rau, bèo, thậm chí cả lá lúa làm thức ăn. Ốc bươu vàng đã bùng phát và trở thành loài ưu thế. Sự bùng phát của ốc bươu vàng không những làm suy giảm cấu trúc quần xã sinh vật bản địa mà còn gây thiệt hại cho nền nông nghiệp Việt Nam.
    2. Ảnh hưởng của con người
    Ảnh
    2. Ảnh hưởng của con người:
    Do sự bùng phát dân số và áp lực trong việc phát triển kinh tế, con người đã thực hiện một số hoạt động ảnh hưởng lớn đến các quần xã sinh vật như: + Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp hoặc đất rừng và đất nông nghiệp thành các khu đô thị, địa điểm du lịch, khu công nghiệp. + Tàn phá rừng, thực hiện các hoạt động săn bắt, khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng và biển. + Sử dụng bừa bãi phân bón, thuốc trừ sâu hóa học, thuốc kháng sinh và các hóa chất khác trong sản xuất. + Xả thải bừa bãi và xả chất thải chưa qua xử lí gây ô nhiễm môi trường.
    3. Biện pháp bảo vệ quần xã
    Ảnh
    3. Biện pháp bảo vệ quần xã:
    Con người đang thực hiện nhiều biện pháp bảo vệ quần xa sinh vật như: + Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia. + Bảo vệ rừng và cấm săn bắt động vật hoang dã. + Bảo vệ và phục hồi các loài động vật, thực vật quý hiếm. + Xây dựng kế hoạch để khai thác và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên đất, rừng, biển. + Tích cực phòng chống cháy rừng. + Sử dụng phân bón vi sinh, phân bón hữu cơ thay thế cho phân bón hóa học. + Sử dụng biện pháp kiểm soát sinh học để thay thế thuốc hóa học. + Thực hiện các nghiên cứu khảo nghiệm trước khi nhập nội giống cây trồng, vật nuôi. + Bảo vệ các loài sinh vật bản địa trước sự xâm lấn của loài ngoại lai.
    Tình huống
    Ảnh
    Câu hỏi: Nêu một số biện pháp bảo vệ quần xã sinh vật đang được thực hiện tại địa phương em?
    Trả lời: Một số biện pháp bảo vệ quần xã sinh vật đang được thực hiện tại địa phương em: + Không nuôi thêm các loài ngoại lai. + Quy hoạch bãi rác thải, nghiêm cấm đổ chất độc hại ra môi trường. + Xử lí rác thải ở các khu công nghiệp trước khi thải ra môi trường. + Có biện pháp sử dụng các chất hóa học bảo vệ thực vật một cách an toàn, theo tiêu chuẩn quy định. + Trồng cây gây rừng; trồng rừng ngập mặn ven biển.
    Thực hành: Tìm hiểu đặc trưng cơ bản của quần xã trong tự nhiên
    Cơ sở khoa học
    Ảnh
    Cơ sở khoa học:
    + Các quần xã sinh vật, ví dụ như vườn trường, vườn cây ăn quả,... là những quần xã sinh vật ổn định. Do vậy, có thể tìm hiểu, đánh giá được đặc trưng cơ bản của quần xã như cấu trúc chức năng dinh dưỡng của các loài sinh vật.
    Các bước tiến hành
    Ảnh
    Các bước tiến hành:
    Chuẩn bị: Vật liệu, thiết bị giấy, bút, kính lúp, thiết bị ghi hình. Tiến hành: - Bước 1. Xác định khu vực tiến hành nghiên cứu. - Bước 2. Quan sát, chụp ảnh các loài sinh vật trong khu vực nghiên cứu và hoàn thành bảng 22.1.
    Ảnh
    Báo cáo
    Ảnh
    BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM - Tên thí nghiệm: Tìm hiểu đặc trưng cơ bản của quần xã công viên bách thảo Hà Nội. - Nhóm thực hiện: - Kết quả và thảo luận: + Thông tin quần xã: . Vị trí địa lí: trên cạn . Lịch sử hình thành và phát triển của quần xã: vườn bách thảo Hà Nội thành lập vào năm 1890, vườn có diện tích trên 10 ha. . Hiện trạng (mô tả tình trạng thực tế): trong vườn có nhiều loài cây có kich thước lớn và quý hiếm cùng với các loài động vật. . Tác động của con người tới quần xã: con người xây dựng cảnh quan, sắp xếp nguồn thức ăn và nơi ở cho cây trồng và động vật. + Một số loài sinh vật chủ yếu: . Một số loài thực vật: xà cừ, dẻ cau, dương xỉ, muồng hoàng yến. . Một số loài động vật: rùa đất lớn bồ câu xòe, cá vàng. . Một số loài nấm lớn: nấm hoàng sơn, ngân nhĩ. - Kết luận: + Quần xã công viên bách thảo Hà Nội có độ đa dạng cao. + Quần xã có đủ cấu trúc chức năng dinh dưỡng, gồm sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải.
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Những con voi trong vườn bách thú là?
    A. quần thể.
    B. tập hợp cá thể voi.
    C. quần xã.
    D. hệ sinh thái.
    Bài 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Trong các quan hệ sinh thái sau, quan hệ nào chỉ một bên có lợi còn một bên bất lợi?
    A. Quan hệ cộng sinh.
    B. Quan hệ hợp tác.
    C. Quan hệ hội sinh.
    D. Quan hệ kí sinh.
    Bài 3
    Bài tập trắc nghiệm
    Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể có ý nghĩa?
    A. đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định, khai thái tối ưu nguồn sống của môi trường.
    B. sự phân bố các cá thể hợp lí hơn.
    C. đảm bảo nguồn thức ăn đầy đủ cho các cá thể trong đàn.
    D. số lượng các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Ảnh
    Vận dụng
    + Trồng xen canh nhiều loài cây trên cùng một diện tích là biện pháp kĩ thuật thường được áp dụng trong trồng trọt. Biện pháp này dựa trên cơ sở khoa học nào? Giải thích?
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓