Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 21. Sơ lược về phức chất
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:12' 20-03-2025
Dung lượng: 5.6 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:12' 20-03-2025
Dung lượng: 5.6 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 21. SƠ LƯỢC VỀ PHỨC CHẤT
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 21. SƠ LƯỢC VỀ PHỨC CHẤT
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Thuốc thử Tollens chứa hợp chất có công thức là Latex([Ag(NH_3)_2])OH, có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc với aldehyde. Phân tử [Latex(Ag(NH_3)_2)]OH hoặc cation Latex([Ag(NH_3)_2]^+) đều được gọi là phức chất. Vậy phức chất là gì? Phức chất có cấu tạo như thế nào?
Trả lời
Trả lời
Phức chất là phân tử hoặc ion trong đó có nguyên tử trung tâm liên kết với các phối tử bao quanh bởi liên kết cho nhận: phối tử cho cặp electron chưa liên kết vào orbital trống của nguyên tử trung tâm. Phức chất có cấu tạo gồm: nguyên tử trung tâm và phối tử.
Một số khái niệm
Một số khái niệm
Một số khái niệm
- Phức chất đơn giản thường có một nguyên tử trung tâm liên kết với các phối tử bằng liên kết cho nhận - Liên kết giữa nguyên tử trung tâm và phối tử trong phức chất là liên kết cho – nhận: phối tử cho cặp electron chưa liên kết vào orbital trống của nguyên tử trung tâm + Phối tử là các phân tử hoặc anion đã cho cặp electron chưa liên kết + Nguyên tử trung tâm là cation kim loại hoặc nguyên tử kim loại có orbital trống đã nhận cặp electron chưa liên kết của phối tử.
Hình 21.1
Ảnh
Ảnh
Hình 21.3
Ảnh
Ảnh
Dạng hình học của phức chất
Dạng hình học của phức chất
Dạng hình học của phức chất
- Phức chất có nhiều dạng hình học khác nhau như vuông phẳng, tứ diện, bát diện,… - Dạng hình học của phức chất được xác nhận bằng thực nghiệm - Phức chất mà nguyên tử trung tâm tạo 6 liên kết σ với các phối tử thường có dạng hình học bát diện, được gọi là phức chất bát diện
Ảnh
Phức chất mà nguyên tử
- Phức chất mà nguyên tử trung tâm tạo 4 liên kết σ với các phối tử thường có dạng hình học là tứ diện hoặc vuông phẳng, được gọi là phức chất tứ diện hoặc phức chất vuông phẳng.
Ảnh
Tính chất vật lí
Tính chất vật lí
- Các kim loại chuyển tiếp thường có khối lượng riêng lớn, cứng và khó nóng chảy. - Kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất và kim loại họ s thuộc cùng chu kì thường có sự khác biệt đáng kể về một số tính chất vật lí. Chẳng hạn so với potassium và calcium: + Các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất có khối lượng riêng, độ cứng và nhiệt độ nóng chảy cao hơn. + Các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất có khả năng dẫn điện thấp hơn.
Một số ứng dụng từ tính chất vật lí
Một số ứng dụng từ tính chất vật lí
+ Do có độ cứng vừa phải nên đồng dễ gia công tạo các sản phẩm. + Nhờ có độ cứng cao đồng thời bền trước tác động của các tác nhân ăn mòn nên Cr được dùng làm lớp bảo vệ chống ăn mòn cho các dụng cụ, máy móc, thiết bị,… + Ứng dụng phổ biến của kim loại chuyển tiếp là tạo ra các hợp kim có tính chất đáp ứng nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Có nên sử dụng các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất làm dây chảy trong các cầu chì không? Giải thích. Thí nghiệm 1 trang 138 Hóa học 12: Xác định nồng độ của dung dịch Latex(FeSO_4) bằng dung dịch Latex(KMnO_4) (dung dịch thuốc tím) Chuẩn bị: - Hoá chất: Dung dịch thuốc tím Latex(KMnO_4) có nồng độ chính xác 0,02 M, dung dịch FeSO4 có nồng độ khoảng 0,1 M; dung dịch Latex(H_2SO_4) 20%. - Dụng cụ : Burette loại 25 mL, bình tam giác loại 100 mL. Tiến hành:
Tiến hành:
Ảnh
- Lắp bộ dụng cụ như Hình 20.1. Cho dung dịch thuốc tím vào burette đến vạch 0, đồng thời bảo đảm không còn bọt khí trong burette. Cho 10 mL dung dịch Latex(FeSO_4) và 5 mL dung dịch Latex(H_2SO_4) 20% vào bình tam giác. - Mở khoá để nhỏ từ từ từng giọt dung dịch thuốc tím vào bình tam giác, đồng thời lắc đều bình.
Tiếp tục
- Tiếp tục nhỏ dung dịch thuốc tím (vẫn duy trì lắc đều bình) tới khi dung dịch trong bình tam giác xuất hiện màu hồng nhạt bởi một giọt thuốc tím dư, không mất màu trong khoảng 20 giây thì kết thúc chuẩn độ (khoá burette). - Ghi lại thể tích dung dịch thuốc tím đã dùng. Lặp lại thí nghiệm ít nhất hai lần nữa. Yêu cầu: Xác định nồng độ của dung dịch Latex(FeSO_4). Biết phương trình hoá học của phản ứng diễn ra trong quá trình chuẩn độ là:
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 21. SƠ LƯỢC VỀ PHỨC CHẤT
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Thuốc thử Tollens chứa hợp chất có công thức là Latex([Ag(NH_3)_2])OH, có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc với aldehyde. Phân tử [Latex(Ag(NH_3)_2)]OH hoặc cation Latex([Ag(NH_3)_2]^+) đều được gọi là phức chất. Vậy phức chất là gì? Phức chất có cấu tạo như thế nào?
Trả lời
Trả lời
Phức chất là phân tử hoặc ion trong đó có nguyên tử trung tâm liên kết với các phối tử bao quanh bởi liên kết cho nhận: phối tử cho cặp electron chưa liên kết vào orbital trống của nguyên tử trung tâm. Phức chất có cấu tạo gồm: nguyên tử trung tâm và phối tử.
Một số khái niệm
Một số khái niệm
Một số khái niệm
- Phức chất đơn giản thường có một nguyên tử trung tâm liên kết với các phối tử bằng liên kết cho nhận - Liên kết giữa nguyên tử trung tâm và phối tử trong phức chất là liên kết cho – nhận: phối tử cho cặp electron chưa liên kết vào orbital trống của nguyên tử trung tâm + Phối tử là các phân tử hoặc anion đã cho cặp electron chưa liên kết + Nguyên tử trung tâm là cation kim loại hoặc nguyên tử kim loại có orbital trống đã nhận cặp electron chưa liên kết của phối tử.
Hình 21.1
Ảnh
Ảnh
Hình 21.3
Ảnh
Ảnh
Dạng hình học của phức chất
Dạng hình học của phức chất
Dạng hình học của phức chất
- Phức chất có nhiều dạng hình học khác nhau như vuông phẳng, tứ diện, bát diện,… - Dạng hình học của phức chất được xác nhận bằng thực nghiệm - Phức chất mà nguyên tử trung tâm tạo 6 liên kết σ với các phối tử thường có dạng hình học bát diện, được gọi là phức chất bát diện
Ảnh
Phức chất mà nguyên tử
- Phức chất mà nguyên tử trung tâm tạo 4 liên kết σ với các phối tử thường có dạng hình học là tứ diện hoặc vuông phẳng, được gọi là phức chất tứ diện hoặc phức chất vuông phẳng.
Ảnh
Tính chất vật lí
Tính chất vật lí
- Các kim loại chuyển tiếp thường có khối lượng riêng lớn, cứng và khó nóng chảy. - Kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất và kim loại họ s thuộc cùng chu kì thường có sự khác biệt đáng kể về một số tính chất vật lí. Chẳng hạn so với potassium và calcium: + Các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất có khối lượng riêng, độ cứng và nhiệt độ nóng chảy cao hơn. + Các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất có khả năng dẫn điện thấp hơn.
Một số ứng dụng từ tính chất vật lí
Một số ứng dụng từ tính chất vật lí
+ Do có độ cứng vừa phải nên đồng dễ gia công tạo các sản phẩm. + Nhờ có độ cứng cao đồng thời bền trước tác động của các tác nhân ăn mòn nên Cr được dùng làm lớp bảo vệ chống ăn mòn cho các dụng cụ, máy móc, thiết bị,… + Ứng dụng phổ biến của kim loại chuyển tiếp là tạo ra các hợp kim có tính chất đáp ứng nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Có nên sử dụng các kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất làm dây chảy trong các cầu chì không? Giải thích. Thí nghiệm 1 trang 138 Hóa học 12: Xác định nồng độ của dung dịch Latex(FeSO_4) bằng dung dịch Latex(KMnO_4) (dung dịch thuốc tím) Chuẩn bị: - Hoá chất: Dung dịch thuốc tím Latex(KMnO_4) có nồng độ chính xác 0,02 M, dung dịch FeSO4 có nồng độ khoảng 0,1 M; dung dịch Latex(H_2SO_4) 20%. - Dụng cụ : Burette loại 25 mL, bình tam giác loại 100 mL. Tiến hành:
Tiến hành:
Ảnh
- Lắp bộ dụng cụ như Hình 20.1. Cho dung dịch thuốc tím vào burette đến vạch 0, đồng thời bảo đảm không còn bọt khí trong burette. Cho 10 mL dung dịch Latex(FeSO_4) và 5 mL dung dịch Latex(H_2SO_4) 20% vào bình tam giác. - Mở khoá để nhỏ từ từ từng giọt dung dịch thuốc tím vào bình tam giác, đồng thời lắc đều bình.
Tiếp tục
- Tiếp tục nhỏ dung dịch thuốc tím (vẫn duy trì lắc đều bình) tới khi dung dịch trong bình tam giác xuất hiện màu hồng nhạt bởi một giọt thuốc tím dư, không mất màu trong khoảng 20 giây thì kết thúc chuẩn độ (khoá burette). - Ghi lại thể tích dung dịch thuốc tím đã dùng. Lặp lại thí nghiệm ít nhất hai lần nữa. Yêu cầu: Xác định nồng độ của dung dịch Latex(FeSO_4). Biết phương trình hoá học của phản ứng diễn ra trong quá trình chuẩn độ là:
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất