Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 20. Phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:28' 13-02-2025
Dung lượng: 512.6 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:28' 13-02-2025
Dung lượng: 512.6 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 19. KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 20. PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng. Phân tích được các thế mạnh, hạn chế đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng sông hồng. Phân tích được một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của vùng: vấn đề phát triển công nghiepj và dịch vụ. Sử dụng được bản đồ và bảng số liệu để trình bày về các thế mạnh của vùng.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Vùng Đồng bằng sông Hồng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của cả nước nhờ có vị trí và điều kiện thuận lợi. Vậy vùng có những thế mạnh và hạn chế nào? Vấn đề phát triển công nghiệp và dịch vụ của vùng hiện nay ra sao?
Khái quát
Vị trí địa lí
Ảnh
Vị trí địa lí:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có diện tích lãnh thổ lớn ở nước ta. Vùng tiếp giáp với nước láng giềng Trung Quốc và Lào, giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung - Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Vùng có đường biên giới Việt – Trung và Việt – Lào dài, thông thương qua nhiều cửa khẩu biên giới. Phía đông nam của vùng liền kể với vùng kinh tế năng động, phát triển bậc nhất nước ta.
Phạm vi lãnh thổ
Ảnh
Phạm vi lãnh thổ:
- Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm 14 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyễn, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình. Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 95,2 nghìn km², chiếm 28,7% diện tích cả nước (năm 2021).
Dân số
Ảnh
Dân cư:
- Năm 2021, dân số vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là khoảng 12,9 triệu người, mật độ dân số trung bình là 136 người/km², tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,05%. - Cơ cấu dân số trong nhóm 0 - 14 tuổi chiếm 27,9%, nhóm 15 – 64 tuổi chiếm 65,1% và nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 7,0 % (năm 2021). Tỉ lệ dân số thành thị còn thấp, khoảng 20,5%. - Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều dân tộc cùng sinh sống: Kinh, Tày, Nùng, HMông, Dao,... Các dân tộc cư trú xen kẽ, có kinh nghiệm sản xuất bản địa lâu đời, phong phú, luôn đoàn kết, chia sẻ, cùng nhau phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.
Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Ảnh
Địa hình và đất
Ảnh
Địa hình và đất:
+ Đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Địa hình đồi núi ở phía bắc, rìa phía tây, tây nam với đất fe-ra-lit là chủ yếu. Địa hình ven biển đa dạng có nhiều vũng vịnh. Vùng biển có nhiều đảo và quần đảo như: Vân Đồn, Cát Bà, Cô Tô, Bạch Long Vĩ,... Điều kiện địa hình và đất thuận lợi cho vùng phát triển: sản xuất lương thực, thực phẩm, trồng cây ăn quả, lâm nghiệp và kinh tế biển.
Khí hậu - Sông ngòi
Ảnh
Khí hậu - Sông ngòi:
+ Khí hậu: mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh, là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng sản phẩm nông nghiệp, phát triển du lịch và các ngành kinh tế khác. + Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, hạ lưu của các hệ thống sông (sông Hồng, sông Thái Bình) có giá trị về giao thông vận tải, thuỷ lợi, cung cấp phù sa cho đồng bằng và tưới tiêu. Vùng có nguồn nước khoảng và nước nóng (Quang Hanh, Tiên Lãng, Tiền Hải....) thuận lợi để phát triển du lịch và ngành công nghiệp sản xuất đồ uống.
Khoảng sản - Sinh vật
Ảnh
Khoảng sản - Sinh vật:
+ Khoáng sản: Than là khoáng sản có giá trị nhất của vùng, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Ngoài ra, trong vùng còn có một số khoảng sản khác như: đá vôi (Hải Phòng, Ninh Bình, Hà Nam), sét, cao lanh (Hải Dương. Quảng Ninh).... Đây là cơ sở quan trọng để vùng phát triển công nghiệp khai thác, sản xuất điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. + Sinh vật: Trong vùng có một số hệ sinh thái rừng nhiệt đới đặc trưng (rừng trên núi đá vôi, rừng trên đảo, rừng ngập mặn ven biển....) phân bố chủ yếu tại các vườn quốc gia (Bái Tử Long, Xuân Thuỷ, Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vi). khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà, Châu thổ sông Hồng) có giá trị cao trong bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Ảnh
Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Vùng có dân số đông, thị trường tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào, là một trong những vùng có chất lượng lao động cao nhất nước ta, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. => Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng nhiều ngành kinh tế và thu hút đầu tư. + Môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế. Năng lực khoa học – công nghệ tốt, có nhiều ứng dụng đổi mới sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, mô hình kinh tế số, xã hội số được triển khai rộng rãi. Vùng có nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết và phát triển thiết thực, hiệu quả. + Đồng bằng sông Hồng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước; nơi tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, các di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống, các di sản thế giới.... Đây là tiền đề quan trọng cho việc phát triển các ngành dịch vụ của vùng.
Hạn chế chủ yếu
Ảnh
Hạn chế chủ yếu:
- Vùng chịu ảnh hưởng của nhiều loại thiên tai như: bão, lũ lụt, úng ngập và nắng nóng kéo dài về mùa hạ. Sự biến đổi thất thường của thời tiết và chịu tác động của biến đổi khí hậu. - Dân số đông, mật độ dân số cao gây sức ép đến các vấn đề việc làm, nhà ở, môi trường.
Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
Công nghiệp
Ảnh
Công nghiệp:
Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng. + Các ngành công nghiệp truyển thống dựa trên lợi thế về tài nguyên và lao động như: khai thác than; sản xuất xi măng. đóng tàu, dệt, may và giày, dép.... + Các ngành công nghiệp mới có hàm lượng khoa học - công nghệ và hiệu quả kinh tế cao như: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, cơ khí chế tạo (sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện) ngày càng chiếm tỉ trọng cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng GRDP của vùng.
- Thống kê
Ảnh
Thống kê:
Tính đến hết năm 2021: + Đồng bằng sông Hồng có 72 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động (chiếm 24,7% số khu công nghiệp đang hoạt động của cả nước). + Trong vùng có các trung tâm công nghiệp với quy mô khác nhau như: Hà Nội, Hải Phòng, Từ Sơn (Bắc Ninh), Phúc Yên (Vĩnh Phúc), Hải Dương, Cẩm Phả (Quảng Ninh)..... - Định hướng phát triển công nghiệp của vùng là tiếp tục chú trọng hiện đại hoá, đổi mới sáng tạo, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, cạnh tranh, tham gia sâu, toàn diện vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu; tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng trong phát triển công nghiệp.
Dịch vụ
Ảnh
Giới thiệu:
+ Dịch vụ là ngành kinh tế chiếm tỉ trọng cao (42,1%, năm 2021) trong cơ cấu GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng. Cơ cấu ngành dịch vụ đa dạng: giao thông vận tải, thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, logistics......
Ảnh
- Giao thông vận tải
Ảnh
Giao thông vận tải:
- Đồng bằng sông Hồng có khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển đứng đầu cả nước. Năm 2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển của vùng chiếm tương ứng là 36,4% và 34,9% tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển của cả nước. Vùng có mạng lưới giao thông phát triển khả toàn diện, gồm nhiều loại hình vận tải khác nhau: Đường bộ, đường sông, đường biển, hàng không.
- Thương mại
Ảnh
Thương mại:
+ Nội thương phát triển đa dạng và phong phú. Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại của vùng tăng nhanh cả về số lượng và quy mô. Năm 2021, vùng Đồng bằng sông Hồng có số lượng siêu thị đứng đầu cả nước (318 siêu thị/1 167 siêu thị, chiếm 27,2 %). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng không ngừng tăng lên (chiếm khoảng 26% của cả nước, năm 2021), chỉ đứng sau Đông Nam Bộ; trong đó Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh có đóng góp quan trọng nhất. + Ngoại thương: Năm 2021, trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của vùng chiếm 37,3% của cả nước. Hoạt động xuất khẩu phát triển mạnh, chiếm 34,9% trị giá xuất khẩu của cả nước, năm 2021. Các tỉnh, thành phố có trị giá xuất khẩu lớn là: Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Vĩnh Phúc và Hải Dương. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của vùng khá đa dạng bao gồm: than, hàng điện tử, máy tính và linh kiện, điện thoại, dệt, may và giày, dép, lương thực, thực phẩm. Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, nhiều mặt hàng đã vươn xa tới các thị trường châu Âu, châu Mỹ... Trị giá nhập khẩu của vùng năm 2021 chiếm 39,7% trị giả nhập khẩu của cả nước. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng sản xuất là các mặt hàng được nhập khẩu chỉnh. Thị trường nhập khẩu của vùng chủ yếu từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ.
- Du lịch
Ảnh
Du lịch:
+ Du lịch là ngành kinh tế thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Hồng. Năm 2021, toàn vùng dòn khoảng 183 triệu lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ (trong đó khách nội địa chiếm trên 90% tổng số), doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 40% của cả nước. + Các sản phẩm du lịch đặc trưng là: du lịch văn hoá (gần với giá trị của nền văn minh sông Hồng), du lịch lễ hội, du lịch làng nghề du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch biển, đảo,... Các địa bàn trọng điểm du lịch trong vùng được xác định bao gồm: Hà Nội, Quảng Ninh – Hải Phòng và Ninh Bình.
Tài chính ngân hàng và logistics
Ảnh
Tài chính ngân hàng và logistics:
+ Đồng bằng sông Hồng là vùng có dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển hiện đại, theo chuẩn quốc tế. Hoạt động tài chính ngân hàng trong vùng phát triển rộng khắp, trong đó Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh là những trung tâm tài chính lớn của vùng. + Hoạt dộng logistics trong vùng phát triển. Đồng bằng sông Hồng đã hình thành các trung tâm trung chuyển và kho vận hiện đại, thông mình, bên vững theo chuẩn quốc tế gần với các tuyển giao thông. Phần lớn các doanh nghiệp logistics của vùng hiện nay tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Trình bày đặc điểm các loại hình giao thông vận tải ở đồng bằng sông Hồng?
Trả lời: – Đường bộ: Từ Hà Nội, mạng lưới đường bộ của vùng toả ra nhiều hướng với các tuyến quốc lộ (quốc lộ 1, 5, 10, 18,...) và tuyến cao tốc quan trọng (Hà Nội – Hải Phòng, Cầu Giẽ - Ninh Bình, Hạ Long - Vân Đồn, Hà Nội – Lào Cai,...). – Đường sắt: Thủ đô Hà Nội là đầu mối đường sắt quan trọng nhất của cả nước, hội tụ hầu hết các tuyến đường sắt quốc gia, nơi đây cũng có nhiều tuyến đường sắt nội đô được phát triển. Theo quy hoạch, trong tương lai vùng sẽ tiếp tục phát triển thêm nhiều tuyến đường sắt đô thị để tăng cường khả năng vận chuyển, đáp ứng nhu cầu di chuyến của dân cư. – Đường sông: Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vùng có mạng lưới đường sông phát triển nhất cả nước, với các mặt hàng vận chuyển chủ yếu là: than, vật liệu xây dựng và lương thực, thực phẩm. Các tuyến đường sông của vùng phát triên chủ yếu trên sông Hồng và sông Thái Bình. – Đường biển: Các cảng biển trong vùng thuộc nhóm cảng phía bắc, trong đó cảng Hải Phòng là cảng biển cửa ngõ và trung chuyển quốc tế lớn nhất miền Bắc và nhiều cảng quan trọng khác như: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định.
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh thành nào? Có những con sông chính nào bồi đắp lên đồng bằng sông Hồng?
Trả lời: - Bao gồm 11 tỉnh thành: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Các con sông chính bồi đắp Đồng bằng sông Hồng: - Sông Hồng: Con sông dài nhất và lớn nhất miền Bắc Việt Nam. Sông Hồng mang theo một lượng lớn phù sa bồi đắp nên phần lớn đồng bằng. - Sông Thái Bình: Là một nhánh của sông Hồng, cũng đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình hình thành đồng bằng.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Tại sao nói: Đồng bằng sông Hồng là một trong những vựa lúa lớn nhất của Việt Nam và rất phù hợp để phát triển nông nghiệp?
Trả lời: - Đất đai màu mỡ: Đồng bằng được bồi đắp bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình, tạo nên lớp đất phù sa màu mỡ, giàu dinh dưỡng, rất thích hợp cho việc trồng trọt. - Khí hậu thuận lợi: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa phân bố khá đều quanh năm, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát triển. - Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Hệ thống sông ngòi dày đặc cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời còn là đường giao thông thủy thuận lợi. - Nguồn lao động dồi dào: Dân số đông, truyền thống canh tác lâu đời, tạo ra nguồn lao động dồi dào cho ngành nông nghiệp. - Thị trường tiêu thụ rộng lớn: Là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, đồng bằng sông Hồng có thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rất lớn.
Bài 4
Ảnh
Bài 4: Trình bày tiềm năng về lực lượng lao động của đồng bằng sông Hồng?
Trả lời: - Quy mô lớn: Đồng bằng sông Hồng có lực lượng lao động đông đảo, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lực lượng lao động cả nước. - Lao động trẻ: Có một lượng lớn lao động trẻ, năng động và có khả năng tiếp thu kiến thức, công nghệ mới. - Nguồn lao động dồi dào: Cung cấp nguồn lao động dồi dào cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. - Kinh nghiệm sản xuất: Người dân có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp lâu đời, tạo nền tảng cho phát triển các ngành công nghiệp chế biến.
Bài 5
Ảnh
Bài 5: Có những hạn chế, khó khăn nào đối với lao động tại đồng bằng sông Hồng?
Trả lời: - Chất lượng lao động còn hạn chế: Tỷ lệ lao động có trình độ cao còn thấp, thiếu lao động có kỹ năng nghề cao. - Cơ cấu lao động chưa hợp lý: Lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn, trong khi lao động công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển tương xứng. - Chuyển dịch lao động tự phát: Nhiều lao động di chuyển tự do đến các khu công nghiệp, đô thị lớn, gây áp lực lên thị trường lao động. - Môi trường làm việc chưa ổn định: Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện làm việc chưa tốt, ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Bài 6
Ảnh
Bài 6: Nêu những thuận lợi và thách thức đối với sự phát triển ngành công nghiệp của Đồng bằng Sông Hồng?
Trả lời: - Những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng: + Nguồn lao động dồi dào: Dân số đông, lao động trẻ, năng động. + Thị trường tiêu thụ lớn: Dân số đông, nhu cầu tiêu dùng đa dạng. + Hạ tầng giao thông thuận lợi: Hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy phát triển. + Chính sách thu hút đầu tư: Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi thu hút đầu tư. - thách thức: + Ô nhiễm môi trường: Do hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra. + Cạnh tranh gay gắt: Cạnh tranh với các vùng khác trong nước và quốc tế. + Thiếu lao động có kỹ năng cao: Cần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp hiện đại.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn về sự phát triển của một ngành công nghiệp hoặc dịch vụ (một điểm du lịch, một trung tâm thương mại hay siêu thị) ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 20. PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng. Phân tích được các thế mạnh, hạn chế đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng bằng sông hồng. Phân tích được một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của vùng: vấn đề phát triển công nghiepj và dịch vụ. Sử dụng được bản đồ và bảng số liệu để trình bày về các thế mạnh của vùng.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Vùng Đồng bằng sông Hồng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của cả nước nhờ có vị trí và điều kiện thuận lợi. Vậy vùng có những thế mạnh và hạn chế nào? Vấn đề phát triển công nghiệp và dịch vụ của vùng hiện nay ra sao?
Khái quát
Vị trí địa lí
Ảnh
Vị trí địa lí:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có diện tích lãnh thổ lớn ở nước ta. Vùng tiếp giáp với nước láng giềng Trung Quốc và Lào, giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung - Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Vùng có đường biên giới Việt – Trung và Việt – Lào dài, thông thương qua nhiều cửa khẩu biên giới. Phía đông nam của vùng liền kể với vùng kinh tế năng động, phát triển bậc nhất nước ta.
Phạm vi lãnh thổ
Ảnh
Phạm vi lãnh thổ:
- Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm 14 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyễn, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình. Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 95,2 nghìn km², chiếm 28,7% diện tích cả nước (năm 2021).
Dân số
Ảnh
Dân cư:
- Năm 2021, dân số vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là khoảng 12,9 triệu người, mật độ dân số trung bình là 136 người/km², tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,05%. - Cơ cấu dân số trong nhóm 0 - 14 tuổi chiếm 27,9%, nhóm 15 – 64 tuổi chiếm 65,1% và nhóm từ 65 tuổi trở lên chiếm 7,0 % (năm 2021). Tỉ lệ dân số thành thị còn thấp, khoảng 20,5%. - Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều dân tộc cùng sinh sống: Kinh, Tày, Nùng, HMông, Dao,... Các dân tộc cư trú xen kẽ, có kinh nghiệm sản xuất bản địa lâu đời, phong phú, luôn đoàn kết, chia sẻ, cùng nhau phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.
Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Ảnh
Địa hình và đất
Ảnh
Địa hình và đất:
+ Đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Địa hình đồi núi ở phía bắc, rìa phía tây, tây nam với đất fe-ra-lit là chủ yếu. Địa hình ven biển đa dạng có nhiều vũng vịnh. Vùng biển có nhiều đảo và quần đảo như: Vân Đồn, Cát Bà, Cô Tô, Bạch Long Vĩ,... Điều kiện địa hình và đất thuận lợi cho vùng phát triển: sản xuất lương thực, thực phẩm, trồng cây ăn quả, lâm nghiệp và kinh tế biển.
Khí hậu - Sông ngòi
Ảnh
Khí hậu - Sông ngòi:
+ Khí hậu: mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh, là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng sản phẩm nông nghiệp, phát triển du lịch và các ngành kinh tế khác. + Nguồn nước: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, hạ lưu của các hệ thống sông (sông Hồng, sông Thái Bình) có giá trị về giao thông vận tải, thuỷ lợi, cung cấp phù sa cho đồng bằng và tưới tiêu. Vùng có nguồn nước khoảng và nước nóng (Quang Hanh, Tiên Lãng, Tiền Hải....) thuận lợi để phát triển du lịch và ngành công nghiệp sản xuất đồ uống.
Khoảng sản - Sinh vật
Ảnh
Khoảng sản - Sinh vật:
+ Khoáng sản: Than là khoáng sản có giá trị nhất của vùng, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Ngoài ra, trong vùng còn có một số khoảng sản khác như: đá vôi (Hải Phòng, Ninh Bình, Hà Nam), sét, cao lanh (Hải Dương. Quảng Ninh).... Đây là cơ sở quan trọng để vùng phát triển công nghiệp khai thác, sản xuất điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. + Sinh vật: Trong vùng có một số hệ sinh thái rừng nhiệt đới đặc trưng (rừng trên núi đá vôi, rừng trên đảo, rừng ngập mặn ven biển....) phân bố chủ yếu tại các vườn quốc gia (Bái Tử Long, Xuân Thuỷ, Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vi). khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà, Châu thổ sông Hồng) có giá trị cao trong bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Ảnh
Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Vùng có dân số đông, thị trường tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào, là một trong những vùng có chất lượng lao động cao nhất nước ta, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. => Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng nhiều ngành kinh tế và thu hút đầu tư. + Môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế. Năng lực khoa học – công nghệ tốt, có nhiều ứng dụng đổi mới sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, mô hình kinh tế số, xã hội số được triển khai rộng rãi. Vùng có nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết và phát triển thiết thực, hiệu quả. + Đồng bằng sông Hồng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước; nơi tập trung nhiều trường đại học, viện nghiên cứu, các di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống, các di sản thế giới.... Đây là tiền đề quan trọng cho việc phát triển các ngành dịch vụ của vùng.
Hạn chế chủ yếu
Ảnh
Hạn chế chủ yếu:
- Vùng chịu ảnh hưởng của nhiều loại thiên tai như: bão, lũ lụt, úng ngập và nắng nóng kéo dài về mùa hạ. Sự biến đổi thất thường của thời tiết và chịu tác động của biến đổi khí hậu. - Dân số đông, mật độ dân số cao gây sức ép đến các vấn đề việc làm, nhà ở, môi trường.
Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
Công nghiệp
Ảnh
Công nghiệp:
Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng. + Các ngành công nghiệp truyển thống dựa trên lợi thế về tài nguyên và lao động như: khai thác than; sản xuất xi măng. đóng tàu, dệt, may và giày, dép.... + Các ngành công nghiệp mới có hàm lượng khoa học - công nghệ và hiệu quả kinh tế cao như: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, cơ khí chế tạo (sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện) ngày càng chiếm tỉ trọng cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng GRDP của vùng.
- Thống kê
Ảnh
Thống kê:
Tính đến hết năm 2021: + Đồng bằng sông Hồng có 72 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động (chiếm 24,7% số khu công nghiệp đang hoạt động của cả nước). + Trong vùng có các trung tâm công nghiệp với quy mô khác nhau như: Hà Nội, Hải Phòng, Từ Sơn (Bắc Ninh), Phúc Yên (Vĩnh Phúc), Hải Dương, Cẩm Phả (Quảng Ninh)..... - Định hướng phát triển công nghiệp của vùng là tiếp tục chú trọng hiện đại hoá, đổi mới sáng tạo, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, cạnh tranh, tham gia sâu, toàn diện vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu; tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng trong phát triển công nghiệp.
Dịch vụ
Ảnh
Giới thiệu:
+ Dịch vụ là ngành kinh tế chiếm tỉ trọng cao (42,1%, năm 2021) trong cơ cấu GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng. Cơ cấu ngành dịch vụ đa dạng: giao thông vận tải, thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, logistics......
Ảnh
- Giao thông vận tải
Ảnh
Giao thông vận tải:
- Đồng bằng sông Hồng có khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển đứng đầu cả nước. Năm 2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển của vùng chiếm tương ứng là 36,4% và 34,9% tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển của cả nước. Vùng có mạng lưới giao thông phát triển khả toàn diện, gồm nhiều loại hình vận tải khác nhau: Đường bộ, đường sông, đường biển, hàng không.
- Thương mại
Ảnh
Thương mại:
+ Nội thương phát triển đa dạng và phong phú. Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại của vùng tăng nhanh cả về số lượng và quy mô. Năm 2021, vùng Đồng bằng sông Hồng có số lượng siêu thị đứng đầu cả nước (318 siêu thị/1 167 siêu thị, chiếm 27,2 %). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng không ngừng tăng lên (chiếm khoảng 26% của cả nước, năm 2021), chỉ đứng sau Đông Nam Bộ; trong đó Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh có đóng góp quan trọng nhất. + Ngoại thương: Năm 2021, trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của vùng chiếm 37,3% của cả nước. Hoạt động xuất khẩu phát triển mạnh, chiếm 34,9% trị giá xuất khẩu của cả nước, năm 2021. Các tỉnh, thành phố có trị giá xuất khẩu lớn là: Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Vĩnh Phúc và Hải Dương. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của vùng khá đa dạng bao gồm: than, hàng điện tử, máy tính và linh kiện, điện thoại, dệt, may và giày, dép, lương thực, thực phẩm. Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, nhiều mặt hàng đã vươn xa tới các thị trường châu Âu, châu Mỹ... Trị giá nhập khẩu của vùng năm 2021 chiếm 39,7% trị giả nhập khẩu của cả nước. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng sản xuất là các mặt hàng được nhập khẩu chỉnh. Thị trường nhập khẩu của vùng chủ yếu từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ.
- Du lịch
Ảnh
Du lịch:
+ Du lịch là ngành kinh tế thế mạnh của vùng Đồng bằng sông Hồng. Năm 2021, toàn vùng dòn khoảng 183 triệu lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ (trong đó khách nội địa chiếm trên 90% tổng số), doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 40% của cả nước. + Các sản phẩm du lịch đặc trưng là: du lịch văn hoá (gần với giá trị của nền văn minh sông Hồng), du lịch lễ hội, du lịch làng nghề du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch biển, đảo,... Các địa bàn trọng điểm du lịch trong vùng được xác định bao gồm: Hà Nội, Quảng Ninh – Hải Phòng và Ninh Bình.
Tài chính ngân hàng và logistics
Ảnh
Tài chính ngân hàng và logistics:
+ Đồng bằng sông Hồng là vùng có dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển hiện đại, theo chuẩn quốc tế. Hoạt động tài chính ngân hàng trong vùng phát triển rộng khắp, trong đó Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh là những trung tâm tài chính lớn của vùng. + Hoạt dộng logistics trong vùng phát triển. Đồng bằng sông Hồng đã hình thành các trung tâm trung chuyển và kho vận hiện đại, thông mình, bên vững theo chuẩn quốc tế gần với các tuyển giao thông. Phần lớn các doanh nghiệp logistics của vùng hiện nay tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Trình bày đặc điểm các loại hình giao thông vận tải ở đồng bằng sông Hồng?
Trả lời: – Đường bộ: Từ Hà Nội, mạng lưới đường bộ của vùng toả ra nhiều hướng với các tuyến quốc lộ (quốc lộ 1, 5, 10, 18,...) và tuyến cao tốc quan trọng (Hà Nội – Hải Phòng, Cầu Giẽ - Ninh Bình, Hạ Long - Vân Đồn, Hà Nội – Lào Cai,...). – Đường sắt: Thủ đô Hà Nội là đầu mối đường sắt quan trọng nhất của cả nước, hội tụ hầu hết các tuyến đường sắt quốc gia, nơi đây cũng có nhiều tuyến đường sắt nội đô được phát triển. Theo quy hoạch, trong tương lai vùng sẽ tiếp tục phát triển thêm nhiều tuyến đường sắt đô thị để tăng cường khả năng vận chuyển, đáp ứng nhu cầu di chuyến của dân cư. – Đường sông: Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vùng có mạng lưới đường sông phát triển nhất cả nước, với các mặt hàng vận chuyển chủ yếu là: than, vật liệu xây dựng và lương thực, thực phẩm. Các tuyến đường sông của vùng phát triên chủ yếu trên sông Hồng và sông Thái Bình. – Đường biển: Các cảng biển trong vùng thuộc nhóm cảng phía bắc, trong đó cảng Hải Phòng là cảng biển cửa ngõ và trung chuyển quốc tế lớn nhất miền Bắc và nhiều cảng quan trọng khác như: Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định.
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh thành nào? Có những con sông chính nào bồi đắp lên đồng bằng sông Hồng?
Trả lời: - Bao gồm 11 tỉnh thành: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Các con sông chính bồi đắp Đồng bằng sông Hồng: - Sông Hồng: Con sông dài nhất và lớn nhất miền Bắc Việt Nam. Sông Hồng mang theo một lượng lớn phù sa bồi đắp nên phần lớn đồng bằng. - Sông Thái Bình: Là một nhánh của sông Hồng, cũng đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình hình thành đồng bằng.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Tại sao nói: Đồng bằng sông Hồng là một trong những vựa lúa lớn nhất của Việt Nam và rất phù hợp để phát triển nông nghiệp?
Trả lời: - Đất đai màu mỡ: Đồng bằng được bồi đắp bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình, tạo nên lớp đất phù sa màu mỡ, giàu dinh dưỡng, rất thích hợp cho việc trồng trọt. - Khí hậu thuận lợi: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa phân bố khá đều quanh năm, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát triển. - Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Hệ thống sông ngòi dày đặc cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời còn là đường giao thông thủy thuận lợi. - Nguồn lao động dồi dào: Dân số đông, truyền thống canh tác lâu đời, tạo ra nguồn lao động dồi dào cho ngành nông nghiệp. - Thị trường tiêu thụ rộng lớn: Là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, đồng bằng sông Hồng có thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rất lớn.
Bài 4
Ảnh
Bài 4: Trình bày tiềm năng về lực lượng lao động của đồng bằng sông Hồng?
Trả lời: - Quy mô lớn: Đồng bằng sông Hồng có lực lượng lao động đông đảo, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lực lượng lao động cả nước. - Lao động trẻ: Có một lượng lớn lao động trẻ, năng động và có khả năng tiếp thu kiến thức, công nghệ mới. - Nguồn lao động dồi dào: Cung cấp nguồn lao động dồi dào cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. - Kinh nghiệm sản xuất: Người dân có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp lâu đời, tạo nền tảng cho phát triển các ngành công nghiệp chế biến.
Bài 5
Ảnh
Bài 5: Có những hạn chế, khó khăn nào đối với lao động tại đồng bằng sông Hồng?
Trả lời: - Chất lượng lao động còn hạn chế: Tỷ lệ lao động có trình độ cao còn thấp, thiếu lao động có kỹ năng nghề cao. - Cơ cấu lao động chưa hợp lý: Lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn, trong khi lao động công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển tương xứng. - Chuyển dịch lao động tự phát: Nhiều lao động di chuyển tự do đến các khu công nghiệp, đô thị lớn, gây áp lực lên thị trường lao động. - Môi trường làm việc chưa ổn định: Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện làm việc chưa tốt, ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Bài 6
Ảnh
Bài 6: Nêu những thuận lợi và thách thức đối với sự phát triển ngành công nghiệp của Đồng bằng Sông Hồng?
Trả lời: - Những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng: + Nguồn lao động dồi dào: Dân số đông, lao động trẻ, năng động. + Thị trường tiêu thụ lớn: Dân số đông, nhu cầu tiêu dùng đa dạng. + Hạ tầng giao thông thuận lợi: Hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy phát triển. + Chính sách thu hút đầu tư: Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi thu hút đầu tư. - thách thức: + Ô nhiễm môi trường: Do hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra. + Cạnh tranh gay gắt: Cạnh tranh với các vùng khác trong nước và quốc tế. + Thiếu lao động có kỹ năng cao: Cần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp hiện đại.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn về sự phát triển của một ngành công nghiệp hoặc dịch vụ (một điểm du lịch, một trung tâm thương mại hay siêu thị) ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất