Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Bài 2. Sự điện li trong dung dịch nước. Thuyết Brønsted - Lowry về acid - base

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 09h:27' 12-12-2024
    Dung lượng: 861.1 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 2. SỰ ĐIỆN LI TRONG DUNG DỊCH NƯỚC. THUYẾT BRONSTED – LOWRY VỀ ACID - BASE
    Trang bìa
    Trang bìa
    BÀI 2. SỰ ĐIỆN LI TRONG DUNG DỊCH NƯỚC. THUYẾT BRONSTED – LOWRY VỀ ACID - BASE
    Ảnh
    Khởi động
    Giới thiệu bài
    Ảnh
    Giới thiệu bài
    Mục tiêu
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu hỏi dẫn dắt bài
    Hình vẽ
    + Quan sát Hình 2.1, em hãy nêu những sự khác nhau giữa chất điện li và chất không điện li.
    Ảnh
    Hình vẽ
    Sự điện li, chất điện li và chất không điện li
    Em có biết
    + Nước là dung môi phổ biến và quan trọng nhất đối với sự sống trên hành tinh của chúng ta. + Nước được coi là một trong những dấu hiệu của sự sống. + Trong bất kì sinh vật sống nào cũng đều thấy sự có mặt của nước vì nước là môi trường cho rất nhiều phản ứng sinh hóa.
    Hình vẽ
    Thí nghiệm
    + Chuẩn bị hai bộ dụng cụ giống nhau, mỗi bộ gồm một nguồn điện là hai viên pin nối tiếp với bóng đèn, hai đầu mạch điện nối với hai thanh kim loại không chạm nhau; nhúng hai thanh kim loại trong một cốc thủy tinh chứa nước muối hoặc đường như (Hình 2.2)
    Ảnh
    Khái niệm
    Ảnh
    Hình vẽ
    Giải thích hiện tượng
    Ảnh
    Hình vẽ
    + Trong thí nghiệm trên, đèn sáng hay không sáng chứng tỏ tính chất dẫn điện của dung dịch chất tan.
    Ảnh
    Thảo luận tình huống
    Ảnh
    Hình vẽ
    + Dự đoán trong thí nghiệm trên, cốc thuỷ tinh chứa nước nguyên chất thì đèn không sáng vì trong nước nguyên chất không có ion dẫn điện.
    Ảnh
    Bài tập ứng dụng
    Ảnh
    + Đáp án:
    Hỏi: Tìm hiểu và cho biết những chất nào sau đây thuộc loại chất điện li: + HCl + Fe + latex(BaCl_2) + latex(Ca(OH)_2) + latex(CH_3COOH) + latex(O_2)
    Những chất thuộc loại chất điện li là: + latex(BaCl_2) + latex(Ca(OH)_2) + latex(CH_3COOH)
    Thuyết Brosted - Lowry về acid - base
    Thuyết Brosted - Lowry về acid - base
    Ảnh
    + Theo thuyết Arrhennius (A-rê-ni-ut): - acid là những chất khi tan trong nước phân li ra latex(H^+). - base là những chất khi tan trong nươ phân li ra latex(OH^_)
    Khái niệm: + Acid là những chất có khả năng cho latex(H^+). + Base là những chất có khả năng nhận latex(H^+).
    Ngoài ra:
    Ví dụ 1
    Ảnh
    + Ví dụ 1: HCl phân li trong nước theo ví dụ sau:
    + Trong thực tế, latex(H^+) không tồn tại độc lập trong nước mà dễ dàng kết hợp với latex(H_2O) để tạo thành ion latex(H_3O^+) (hydronium) nên sự phân li của HCl trong nước được viết lại dưới dạng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ví dụ 2
    Ảnh
    + Ví dụ 2: Ammonia (latex(NH_3)) khi tan trong nước có phản ứng với nước.
    + Trong phản ứng thuận của (4), latex(H_2O) đã nhường latex(H^+) cho latex(NH_3) nên đóng vai trò là acid còn latex(NH_3) nhận latex(H^+) từ latex(H_2O) nên đóng vai trò là base.
    Ảnh
    Ví dụ 3
    Ảnh
    + Ví dụ 3: Trong dung dịch nước của acetic acid (latex(CH_3COOH)) tồn tại cân bằng sau:
    + Theo phản ứng thuận, latex(CH_3COOH) đóng vai trò acid còn latex(H_2O) đóng vai trò base; theo phản ứng nghịch, latex(H_3O) đóng vai trò acid còn latex(CH_3COO^_) đóng vai trò base.
    Ảnh
    Câu hỏi tình huống 1
    Ảnh
    Hình vẽ
    + Nước đóng vai trò là base. Vì nước nhận ltex(H^+) để tạo ion latex(H_3O^+).
    Ảnh
    Bài tập ứng dụng
    Ảnh
    + Đáp án:
    Hỏi: Trong cân bằng (4), hãy chỉ ra hai acid và hai base. Giải thích.
    + Giải thích: Acid là những chất có khả năng cho H+, base là những chất có khả năng nhận +.
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi tình huống 2
    Ảnh
    Hình vẽ
    + Ở cân bằng (4), latex(H_2O) đóng vai trò là acid vì là chất cho latex(H^+); + Còn ở cân bằng (5) latex(H_2O) đóng vai trò là base vì là chất nhận latex(H^+). => latex(H_2O) được cho là chất có tính lưỡng tính (là chất vừa có tính acid, vừa có tính base).
    Ảnh
    Acid mạnh/ base mạnh và acid yếu/ base yếu
    Câu hỏi tình huống
    Ảnh
    Hình vẽ
    + Đáp án:
    Ảnh
    Ảnh
    Ví dụ 4
    Ảnh
    + Các acid như HCl, latex(HNo_3), latex(H_2SO_4) là các acid mạnh. + Các base như: NaOH, latex(Ba(OH)_2, latex(Ca(OH)_2 là các base mạnh.
    + Các acid như: latex(CH_3COOH, latex(H_2CO_3), latex(H_2SO_3,... là các acid yếu. + Các gốc acid tương ứng latex(CH_3COO^_), latex(CO^2-_3),... là những base yếu.
    Ví dụ 4:
    Ví dụ 5
    Ảnh
    Hình vẽ
    + Phèn nhôm kali (hay phèn chua) có công thức hóa học là latex(KAI(SO_2)_2 .(12H_2O)) phân li hoàn toàn trong nước theo phương trình:
    Ảnh
    Ví dụ 6
    Ảnh
    Hình vẽ
    + Sodium carbonate (latex(Na_2CO_3) có rất nhiều ứng dụng, chẳng hạn trong công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa. Bản thân dung dịch này được sử d để làm sạch các vết dầu mỡ bám trên bề mặt kim loại trước khi sơn, mạ do có ion latex(OH^_) (sinh ra từ các phản ứng thủy phân 8a và 8b) phản ứng được với các chất dầu, mỡ.
    Ảnh
    Câu hỏi ứng dụng 1
    Ảnh
    Hình vẽ
    + Đáp án:
    Ảnh
    Câu hỏi ứng dụng 2
    Ảnh
    Hình vẽ
    + Đáp án:
    Ảnh
    + Phèn sắt có môi trường acid. + Người ta có thể dùng phèn sắt để loại bỏ các chất lơ lửng trong nước vì nó hoạt động theo nguyên tắc keo tụ, giúp loại bỏ được phosphate và các chất khác,...
    Bài tập
    Bài tập 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Nếu dòng điện chạy qua được dung dịch nước của một chất X, những phát biểu nào sau đây sai?
    A. Chất X là chất điện li.
    B. Trong dung dịch chất X có các ion dương và ion âm.
    C. Chất X ở dạng rắn khan cũng dẫn điện.
    D. Trong dung dịch chất X có electron tự do.
    Bài tập 2
    Ảnh
    Câu hỏi 2: Giải thích vì sao dung dịch HCl dẫn điện tốt hơn dung dịch latex(CH_3COOH) có cùng nồng độ.
    + Trong dung dịch, các phân tử HCl phân li hoàn toàn thành các ion: còn latex(CH_3COOH) chỉ phân li một phần nên dung dịch HCl dẫn điện tốt hơn dung dịch latex(CH_3COOH) có cùng nồng độ.
    Đáp án:
    Ảnh
    Bài tập 3
    Ảnh
    Câu hỏi 3: Giải thích vai trò của nước trong sự điện li của HCl và NaOH.
    + Nước đóng vai trò quan trọng trong sự điện li của một chất. Điều này được giải thích bởi nước là phân tử phân cực (các nguyên tử H mang một phần điện tích dương và nguyên tử O mang một phần điện tích âm) nên khi hoà tan một chất điện li (HCl hoặc NaOH) vào nước, xuất hiện tương tác của nước với các ion. Tương tác này sẽ bứt các ion khỏi tinh thể (hoặc phân tử) để tan vào nước.
    Đáp án:
    Cảm ơn
    Thank you
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓