Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 19. Nước cứng và làm mềm nước cứng
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:10' 20-03-2025
Dung lượng: 5.2 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:10' 20-03-2025
Dung lượng: 5.2 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 19. NƯỚC CỨNG VÀ LÀM MỀM NƯỚC CỨNG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 19. NƯỚC CỨNG VÀ LÀM MỀM NƯỚC CỨNG
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Việc sử dụng nước chứa nhiều cation Latex(Ca^(2+), Mg^(2+)) có thể gây tắc ống dẫn nước do tạo cặn Latex(CaCO_3) và Latex(MgCO_3) (Hình 19.1). Theo em, làm thế nào để làm giảm nồng độ các cation Latex(Ca^(2+), Mg^(2+)) trong nguồn nước trước khi sử dụng? Giải thích.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Để làm giảm nồng độ các cation Latex(Ca^(2+) và Mg^(2+)) trong nguồn nước trước khi sử dụng ta có thể dùng phương pháp: - Phương pháp tạo kết tủa: + Có thể cho vào nước dung dịch soda (Latex(Na_2CO_3)) hoặc nước vôi trong Latex(Ca(OH)_2) để tạo kết tủa Latex(CaCO_3, MgCO_3). Sau đó lọc bỏ kết tủa.
Ảnh
Đun sôi nước
+ Đun sôi nước, sau đó lọc bỏ kết tủa. - Phương pháp trao đổi ion: Cho nước chứa các cation Latex(Ca^(2+)) và Latex(Mg^(2+))đi qua lớp vật liệu hay màng vật liệu trao đổi ion.
Ảnh
Nước cứng
Khái niệm
Khái niệm
Nước cứng là nước chứa nhiều cation Latex(Mg^(2+)) và Latex(Ca^(2+)) Nước chứa ít hoặc không chứa Latex(Mg^(2+)) và Latex(Ca^(2+)) được gọi là nước mềm.
Phân loại
Phân loại
Căn cứ vào thành phần anion gốc aicd trong nước, nước cứng được chia thành ba loại: - Nước cứng tạm thời được gây nên bởi các muối Latex(Ca(HCO_3)_2 và Mg(HCO_3)_2) - Nước cứng vĩnh cửu được gây nên bởi các muối sulfate, chloride của calcium và magnesium. - Nước cứng toàn phần bao gồm nước cứng tạm thời và nước cứng vĩnh cửu.
Tác hại của nước cứng
Tác hại của nước cứng
Nước cứng gây nhiều tác hại trong đời sống và sản xuất + Ống dẫn nước cứng, nồi hơi sử dụng nước cứng lâu ngày sẽ bị đóng cặn (thành phần chính là Latex(CaCO_3 và MgCO_3)). Lớp cặn này làm giảm lưu lượng nước trong ống dẫn, làm hỏng thiết bị, làm tiêu hao thêm nhiên liệu khi đun nóng nồi hơi, thậm chí có thể gây nổ nồi hơi. + Nước cứng làm giảm tác dụng của xà phòng; làm hại quần áo. + Nước cứng làm giảm hương bị của trà khi pha và của thực phẩm khi nấu.
Làm mềm nước cứng
Phương pháp kết tủa
Phương pháp kết tủa
Cơ sở của phương pháp này là chuyển cation Latex(Ca^(2+), Mg^(2+)) trong nước về dạng chất không tan, có thể dễ dàng tách ra khỏi nước bằng cách lắng, lọc. + Khi đun sôi nước cứng, muối Latex(Ca(HCO_3)_2 và Mg(HCO_3)_2) bị phân hủy tạo ra muối không tan, làm mất tính cứng tạm thời của nước. + Dùng Latex(Ca(OH)_2) với lượng vừa đủ để phản ứng với muối Latex(Ca(HCO_3)_2 và Mg(HCO_3)_2) tạo ra hợp chất không tan, làm mất tính cứng tạm thời của nước. + Dùng Latex(Na_2CO_3 hoặc Na_3PO_4) để làm mất tính cứng tạm thời và tính cứng vĩnh cửa của nước.
Phương pháp trao đổi ion
Phương pháp trao đổi ion
- Thực hiện bằng cách cho nước cứng đi qua lớp vật liệu hay màng vật liệu trao đổi ion. Các vật liệu này có chứa cation kim loại như Latex(Na^+). Khi cho nước cứng đi qua vật liệu, các cation Latex(Ca^(2+) và Mg^(2+)) đẩy cation Latex(Na^+) ra khỏi vật liệu. Các cation Latex(Ca^(2+) và Mg^(2+)) bị giữ lại trên vật liệu. - Phương pháp trao đổi ion làm giảm được cả tính cứng tạm thời và tính cứng vĩnh cửu.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Có thể quan sát dấu hiệu của việc sử dụng nước cứng như trong hình dưới đây. Em hãy đề xuất cách kiểm tra nguồn nước đang được sử dụng tại gia đình hoặc địa phương của em có phải nước cứng hay không. Nếu nước có tính cứng, hãy đưa ra biện pháp phù hợp để làm mềm nước.
Ảnh
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 19. NƯỚC CỨNG VÀ LÀM MỀM NƯỚC CỨNG
Khởi động
Khởi động
Khởi động
Việc sử dụng nước chứa nhiều cation Latex(Ca^(2+), Mg^(2+)) có thể gây tắc ống dẫn nước do tạo cặn Latex(CaCO_3) và Latex(MgCO_3) (Hình 19.1). Theo em, làm thế nào để làm giảm nồng độ các cation Latex(Ca^(2+), Mg^(2+)) trong nguồn nước trước khi sử dụng? Giải thích.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Để làm giảm nồng độ các cation Latex(Ca^(2+) và Mg^(2+)) trong nguồn nước trước khi sử dụng ta có thể dùng phương pháp: - Phương pháp tạo kết tủa: + Có thể cho vào nước dung dịch soda (Latex(Na_2CO_3)) hoặc nước vôi trong Latex(Ca(OH)_2) để tạo kết tủa Latex(CaCO_3, MgCO_3). Sau đó lọc bỏ kết tủa.
Ảnh
Đun sôi nước
+ Đun sôi nước, sau đó lọc bỏ kết tủa. - Phương pháp trao đổi ion: Cho nước chứa các cation Latex(Ca^(2+)) và Latex(Mg^(2+))đi qua lớp vật liệu hay màng vật liệu trao đổi ion.
Ảnh
Nước cứng
Khái niệm
Khái niệm
Nước cứng là nước chứa nhiều cation Latex(Mg^(2+)) và Latex(Ca^(2+)) Nước chứa ít hoặc không chứa Latex(Mg^(2+)) và Latex(Ca^(2+)) được gọi là nước mềm.
Phân loại
Phân loại
Căn cứ vào thành phần anion gốc aicd trong nước, nước cứng được chia thành ba loại: - Nước cứng tạm thời được gây nên bởi các muối Latex(Ca(HCO_3)_2 và Mg(HCO_3)_2) - Nước cứng vĩnh cửu được gây nên bởi các muối sulfate, chloride của calcium và magnesium. - Nước cứng toàn phần bao gồm nước cứng tạm thời và nước cứng vĩnh cửu.
Tác hại của nước cứng
Tác hại của nước cứng
Nước cứng gây nhiều tác hại trong đời sống và sản xuất + Ống dẫn nước cứng, nồi hơi sử dụng nước cứng lâu ngày sẽ bị đóng cặn (thành phần chính là Latex(CaCO_3 và MgCO_3)). Lớp cặn này làm giảm lưu lượng nước trong ống dẫn, làm hỏng thiết bị, làm tiêu hao thêm nhiên liệu khi đun nóng nồi hơi, thậm chí có thể gây nổ nồi hơi. + Nước cứng làm giảm tác dụng của xà phòng; làm hại quần áo. + Nước cứng làm giảm hương bị của trà khi pha và của thực phẩm khi nấu.
Làm mềm nước cứng
Phương pháp kết tủa
Phương pháp kết tủa
Cơ sở của phương pháp này là chuyển cation Latex(Ca^(2+), Mg^(2+)) trong nước về dạng chất không tan, có thể dễ dàng tách ra khỏi nước bằng cách lắng, lọc. + Khi đun sôi nước cứng, muối Latex(Ca(HCO_3)_2 và Mg(HCO_3)_2) bị phân hủy tạo ra muối không tan, làm mất tính cứng tạm thời của nước. + Dùng Latex(Ca(OH)_2) với lượng vừa đủ để phản ứng với muối Latex(Ca(HCO_3)_2 và Mg(HCO_3)_2) tạo ra hợp chất không tan, làm mất tính cứng tạm thời của nước. + Dùng Latex(Na_2CO_3 hoặc Na_3PO_4) để làm mất tính cứng tạm thời và tính cứng vĩnh cửa của nước.
Phương pháp trao đổi ion
Phương pháp trao đổi ion
- Thực hiện bằng cách cho nước cứng đi qua lớp vật liệu hay màng vật liệu trao đổi ion. Các vật liệu này có chứa cation kim loại như Latex(Na^+). Khi cho nước cứng đi qua vật liệu, các cation Latex(Ca^(2+) và Mg^(2+)) đẩy cation Latex(Na^+) ra khỏi vật liệu. Các cation Latex(Ca^(2+) và Mg^(2+)) bị giữ lại trên vật liệu. - Phương pháp trao đổi ion làm giảm được cả tính cứng tạm thời và tính cứng vĩnh cửu.
Vận dụng
Vận dụng
Vận dụng
Có thể quan sát dấu hiệu của việc sử dụng nước cứng như trong hình dưới đây. Em hãy đề xuất cách kiểm tra nguồn nước đang được sử dụng tại gia đình hoặc địa phương của em có phải nước cứng hay không. Nếu nước có tính cứng, hãy đưa ra biện pháp phù hợp để làm mềm nước.
Ảnh
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất