Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 18. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:37' 04-02-2025
Dung lượng: 400.7 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:37' 04-02-2025
Dung lượng: 400.7 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 18. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 18. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng - Phân tích được các thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng - Phân tích được đặc điểm dân cư, một số vấn đề xã hội của vùng - Trình bày được sự phát triển, phân bố một số ngành kinh tế thể mạnh của vùng (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). - Trình bày được về vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Mở đầu
Mở đầu
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có thiên nhiên đa dạng với nhiều ưu thế, đang được khai thác và cải tạo. Vậy điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng có những thế mạnh và hạn chế gì? Sự phát triển, phân bố các ngành kinh tế ra sao? Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm gì nổi bật?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 40,9 nghìn km, chiếm 12,3 % diện tích cả nước (năm 2021). Vùng nằm ở phía nam nước ta, ba mặt giáp biển, giáp với Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia. Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Vùng biển rộng lớn có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải (Kiên Giang).
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 18.1, hãy: - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. - Trình bày phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đặc điểm vị trí địa lí: nằm ở phía nam nước ta, 3 mặt giáp biển, giáp với Đông Nam Bộ, giáp Cam-pu-chia. - Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: gồm TP Cần Thơ và các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế – xã hội. Địa hình và đất: Đồng bằng sông Cửu Long được bồi tụ bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công và phù sa biển. Địa hình thấp, trên bề mặt đồng bằng có nhiều ô trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên,... Các loại đất có diện tích lớn của vùng là: đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn. Đất phù sa sông là loại đất có độ phì khá cao, phân bố ở ven sông Tiền, sông Hậu, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, có mùa mưa và mùa khô phân hoá rõ rệt, nền nhiệt cao, số giờ nắng nhiều, lượng mưa lớn. Điều này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và công nghiệp sản xuất điện trong vùng. Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Hệ thống sông Cửu Long với hai nhánh chính (sông Tiền, sông Hậu), có diện tích lưu vực lớn, chế độ nước điều hoà là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển giao thông và du lịch của vùng. Khoáng sản có giá trị lớn của vùng là dầu mỏ ở thềm lục địa (tập trung ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai – Thổ Chu) và than bùn (ở Tứ giác Long Xuyên, Kiên Giang, Hậu Giang) và đá vôi (ở Kiên Giang). Đây là nguồn nguyên, nhiên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Rừng: Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích rừng chiếm khoảng 1,7 % của cả nước (năm 2021). Hệ sinh thái chủ yếu là rừng tràm và rừng ngập mặn. Vùng có nhiều vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...) và khu dự trữ sinh quyển thế giới (Mũi Cà Mau, Kiên Giang,...). Rừng là nơi sinh sản của nhiều loài động vật và là nơi trú đông của các loài chim di cư quý hiếm nên có ý nghĩa lớn về môi trường, du lịch. Biển, đảo: Vùng biển rộng, nhiều đảo, tài nguyên biển phong phú, có ngư trường trọng điểm Cà Mau – Kiên Giang, có nhiều bãi biển đẹp,.., tạo thuận lợi cho sự phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo. Tuy nhiên, vùng còn gặp một số hạn chế về tự nhiên như: diện tích đất phèn, đất mặn lớn; tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường... ngày càng gia tăng.
Câu hỏi (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 18.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Địa hình, đất: địa hình thấp, bề mặt đồng bằng nhiều trũng lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên. Đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn. Đất phù sa sông thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Khí hậu cận xích đạo với 2 mùa mưa - khô rõ rệt, nền nhiệt cao, số giờ nắng nhiều, lượng mưa lớn => thuận lợi phát triển nông nghiệp và công nghiệp sản xuất điện. - Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long (sông Tiền, sông Hậu) diện tích lưu vực lớn, chế độ nước điều hòa => cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển giao thông và du lịch.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
- Khoáng sản dầu mỏ ở thềm lục địa (bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai - Thổ Chu), than bùn (Tứ giác Long Xuyên, Tiền Giang, Hậu Giang) => nguồn nguyên, nhiên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp. - Rừng: diện tích rừng chiếm khoảng 1,7% cả nước. Hệ sinh thái rừng tràm, rừng ngập mặn với nhiều vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ), khu dự trữ sinh quyển (Mũi Cà Mau, Kiên Giang). Rừng là nơi sinh sản của nhiều loài động vật, nơi trú đông của các loài chim di cư quý hiếm => ý nghĩa lớn về môi trường và du lịch. - Biển, đảo: vùng biển rộng, nhiều đảo, tài nguyên biển phong phú, ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang, nhiều bãi biển đẹp => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. - Hạn chế: diện tích đất phèn, đất mặn lớn, tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường gia tăng,…
III. Đặc điểm dân cư và xã hội (1. Dân cư)
III. Đặc điểm dân cư và xã hội
Đồng bằng sông Cửu Long có quy mô dân số đông với khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17,7% dân số cả nước), tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,55 %, thấp hơn mức trung bình của cả nước (năm 2021). Về cơ cấu dân số, số người trong nhóm 15 – 64 tuổi chiếm tỉ lệ cao, khoảng 69,4 % dân số toàn vùng; tỉ số giới tính của vùng là 98,5 nam/100 nữ (năm 2021). Mật độ dân số của vùng ở mức cao (426 người/km, năm 2021), cao hơn mức trung bình cả nước. Dân cư tập trung đông ở ven sông Tiền, sông Hậu, nơi có đất đai màu mỡ. Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,4 % dân số của vùng. Thành phố Cần Thơ là đô thị lớn nhất, là hạt nhân phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1. Dân cư
Câu hỏi (1. Dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy phân tích đặc điểm dân cư của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Quy mô dân số đông, khoảng 17,4 triệu người, chiếm 17,7% dân số cả nước (2021). Tỉ lệ gia tăng dân số là 0,6%, thấp hơn mức trung bình cả nước do tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp. - Cơ cấu dân số nhóm từ 15 - 64 tuổi chiếm tỉ lệ cao, khoảng 69,4%; tỉ số giới tính của vùng là 98,5 nam/100 nữ (2021). - Mật độ dân số cao hơn trung bình cả nước, năm 2021 là 426 người/km2, dân cư tập trung đông ở ven sông Tiền, sông Hậu, nơi có đất đai màu mỡ. - Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,4% dân số vùng. TP Cần Thơ là đô thị lớn nhất, là hạt nhân phát triển kinh tế của vùng.
2. Một số vấn đề xã hội (2. Một số vấn đề xã hội)
2. Một số vấn đề xã hội
Ảnh
Đồng bằng sông Cửu Long là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc: Kinh, Chăm Khơ-me, Hoa,... tạo nên nền văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc truyền thống. Trong những năm qua, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ người biết chữ và chỉ số HDI của vùng đều tăng. Năm 2021, HDI của các tỉnh, thành phố trong vùng đều thuộc nhóm trung bình và khá.
Câu hỏi (III. Đặc điểm phân bố dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy phân tích một số vấn đề xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc: Kinh, Chăm, Khơ-me, Hoa,… tạo nên văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc truyền thống. - Trong những năm qua, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ người biết chữ, chỉ số HDI của vùng đều tăng (HDI các tỉnh năm 2021 đều thuộc nhóm trung bình và khá). + Thu nhập bình quân đầu người một tháng tăng từ 1247 nghìn đồng (2010) lên 3713 nghìn đồng (2021) + Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ tăng từ 92,2% (2010) lên 93,9% (2021).
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
GRDP của vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 11,8 % GDP cả nước (năm 2021). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển bền vững. Công nghiệp, dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của vùng.
1. Nông nghiệp và thuỷ sản
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm ở nước ta. Năm 2021, tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 32 % GRDP của vùng. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu hàng hoá.
Tiếp (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
Ảnh
– Lúa gạo: Đồng bằng sông Cửu Long đứng đầu cả nước về diện tích, sản lượng lúa gạo. Năm 2021, vùng chiếm hơn 52 % diện tích gieo trồng và hơn 55 % sản lượng lúa gạo của cả nước, với nhiều giống mới cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ giới hoá được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Các tỉnh có sản lượng lúa lớn là: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang.
Tiếp (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
Cây ăn quả: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất cây ăn quả lớn, chiếm khoảng 33 % diện tích trồng cây ăn quả của cả nước (năm 2021), với các loại trái cây chủ lực là: nhãn, cam, xoài, bưởi, chôm chôm, sầu riêng,... Các khu vực trồng cây ăn quả quy mô lớn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đã được hình thành ở Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long,... - Thuỷ sản: Thuỷ sản của vùng phát triển mạnh, đứng đầu cả nước về sản lượng nuôi trồng và khai thác. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng của vùng tăng nhanh và chiếm khoảng 70 % sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cả nước; trong đó, cá tra và tôm có giá trị xuất khẩu cao. Các tỉnh nuôi trồng thuỷ sản nhiều là: Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng,... Sản lượng thuỷ sản khai thác chiếm khoảng 38,5 % so với cả nước (năm 2021), chủ yếu là cá biển. Các tỉnh có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn là: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Tiền Giang,...
Tiếp (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
Ảnh
Câu hỏi (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
Dựa vào thông tin và hình 18.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển, phân bố ngành nông nghiệp và thủy sản của Đồng bằng sông Cửu Long.
- Là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm ở nước ta. Năm 2021, tỉ trọng nông - lâm - thủy sản chiếm khoảng 32% GRDP của vùng. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu hàng hóa. + Lúa gạo: đứng đầu cả nước về diện tích (53,9%), sản lượng (55,5%) năm 2021. Nhiều giống mới cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ giới hóa được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Các tỉnh có sản lượng lúa lớn: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang.
Trả lời (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
+ Cây ăn quả: là vùng sản xuất lớn, chiếm khoảng 33% diện tích cả nước, các loại cây chủ lực: nhãn, cam, xoài, bưởi, chôm chôm, sầu riêng,…Hình thành các vùng trồng cây ăn quả quy mô lớn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP tại Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long,… - Thủy sản phát triển mạnh, đứng đầu cả nước về nuôi trồng và khai thác: + Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhanh, chiếm khoảng 70% sản lượng cả nước, cá tra, tôm có giá trị xuất khẩu cao. Các tỉnh nuôi trồng thủy sản nhiều: Đồng Tháp, An Giang,… + Sản lượng thủy sản khai thác chiếm khoảng 38,5% so với cả nước, chủ yếu là cá biển. Các tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác lớn: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre.
2. Dịch vụ (2. Dịch vụ)
2. Dịch vụ
Dịch vụ là ngành có đóng góp lớn đối với kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long. Thương mại, du lịch là những ngành có điều kiện thuận lợi và được ưu tiên phát triển mạnh. – Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng ngày càng tăng, đạt 834,9 nghìn tỉ đồng (năm 2021). Hoạt động ngoại thương được đẩy mạnh với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản; trong đó, gạo chiếm 90%, , cá tra chiếm 100 % và tôm chiếm 80 % sản lượng xuất khẩu cả nước (năm 2021).
Tiếp (2. Dịch vụ)
Hiện nay, hoạt động thương mại trong vùng đang chú trọng đến việc xây dựng hệ thống các kho chứa và bảo quản nông sản đủ tiêu chuẩn, trung tâm logistics, phát triển thương mại điện tử, thương mại biên giới,... để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm thế mạnh. – Du lịch: Số lượng khách và tổng doanh thu du lịch của vùng tăng qua các năm. Các loại hình du lịch phát triển mạnh là: du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, đất ngập nước); du lịch biển, đảo; ... Những địa điểm thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước là: Cần Thơ, Phú Quốc,...
Câu hỏi (2. Dịch vụ)
Dựa vào thông tin và hình 18.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển, phân bố ngành dịch vụ của Đồng bằng sông Cửu Long.
Dịch vụ là ngành kinh tế đóng góp lớn đối với kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long. Ưu tiên phát triển các ngành thương mại, du lịch: - Thương mại: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng qua các năm, đạt 834,9 nghìn tỉ đồng (2021). + Hoạt động ngoại thương được đẩy mạnh, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản (gạo chiếm 90%, cá tra chiếm 100%, tôm chiếm 80% cả nước).
Trả lời (2. Dịch vụ)
+ Hoạt động thương mại chú trọng xây dựng hệ thống các kho chứa và bảo quản nông sản đủ tiêu chuẩn, trung tâm logistics, phát triển thương mại điện tử, thương mại biên giới để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm thế mạnh. - Du lịch: số lượng khách và tổng thu du lịch tăng qua các năm. Các loại hình du lịch phát triển mạnh: du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, đất ngập nước), du lịch biển đảo,… Cần Thơ, Phú Quốc là những địa điểm thu hút nhiều du khách.
3. Công nghiệp (3. Công nghiệp)
3. Công nghiệp
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp. Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng chiếm 8,2 % của cả nước. Cơ cấu công nghiệp đa dạng với nhiều ngành thế mạnh và đang được chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp xanh. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp của vùng, với sản phẩm đa dạng, phân bố chủ yếu ở thành phố Cần Thơ, Long An,...
Tiếp (3. Công nghiệp)
Công nghiệp khai thác dầu thô được đẩy mạnh ở ngoài khơi ( mỏ Cái Nước), cung cấp nguyên liệu cho sản xuất khí, điện, đạm ở Cà Mau. Trong những năm gần đây, công nghiệp năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) được phát triển ở Bạc Liêu, Trà Vinh,... Các trung tâm công nghiệp của vùng là: thành phố Cần Thơ, Tân An, Mỹ Tho, Cà Mau.
Câu hỏi (3. Công nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 18.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển, phân bố ngành công nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp, năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 8,2% so với cả nước. - Cơ cấu công nghiệp đa dạng với nhiều ngành thế mạnh, đang được chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp xanh. + Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu ngành, sản phẩm đa dạng, phân bố ở TP Cần Thơ, Long An,…
Trả lời (3. Công nghiệp)
+ Công nghiệp khai thác dầu thô được đẩy mạnh ở ngoài khơi (mỏ Bun-ga Kê-koa), cung cấp nguyên liệu cho sản xuất khí, điện, đạm ở Cà Mau. + Những năm gần đây, công nghiệp năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) được phát triển ở Bạc Liêu, Trà Vinh. - Các trung tâm công nghiệp của vùng: TP Cần Thơ, Tân An, Mỹ Tho, Cà Mau.
V. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (V. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long)
V. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập năm 2009, có diện tích khoảng 16,6 nghìn km2 (chiếm 5,2 % diện tích cả nước). Phạm vi lãnh thổ của vùng gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Đây là vùng có nhiều lợi thế trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thuỷ sản của nước ta.
Câu hỏi (V. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày những đặc điểm khái quát về vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập năm 2009, diện tích khoảng 16,6 nghìn km2, (chiếm 5,9% diện tích cả nước). - Phạm vi lãnh thổ gồm TP Cần Thơ và 3 tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. - Đây là vùng có nhiều lợi thế trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thủy sản của nước ta.
Luyện tập
Luyện tập
Hãy giải thích tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất ở nước ta.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất ở nước ta vì: - Vùng có diện tích đồng bằng lớn nhất nước ta, diện tích đồng bằng sông Cửu Long khoảng 40 000 km2. Bề mặt đồng bằng nhiều ô trũng, đất phù sa sông ven sông Tiền, sông Hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Tiếp
- Nguồn nước của vùng dồi dào với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc. Hệ thống sông với diện tích lưu vực lớn và chế độ nước điều hòa cung cấp nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. - Đứng đầu cả nước về diện tích, sản lượng lúa gạo năm 2021 với 53,9% diện tích gieo trồng và 55,5% sản lượng lúa gạo. - Là vùng đi đầu trong phát triển các giống lúa mới cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu (ST, Nàng thơm, Huyết rồng,…). - Đồng bằng rộng lớn, địa hình bằng phẳng giúp việc cơ giới hóa được áp dụng rộng rãi.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Thu thập thông tin và giới thiệu về một địa điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (tên, địa chỉ, đặc điểm đặc trưng,…).
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 18. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng - Phân tích được các thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng - Phân tích được đặc điểm dân cư, một số vấn đề xã hội của vùng - Trình bày được sự phát triển, phân bố một số ngành kinh tế thể mạnh của vùng (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). - Trình bày được về vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Mở đầu
Mở đầu
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có thiên nhiên đa dạng với nhiều ưu thế, đang được khai thác và cải tạo. Vậy điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng có những thế mạnh và hạn chế gì? Sự phát triển, phân bố các ngành kinh tế ra sao? Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long có đặc điểm gì nổi bật?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 40,9 nghìn km, chiếm 12,3 % diện tích cả nước (năm 2021). Vùng nằm ở phía nam nước ta, ba mặt giáp biển, giáp với Đông Nam Bộ và nước láng giềng Cam-pu-chia. Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Vùng biển rộng lớn có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải (Kiên Giang).
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 18.1, hãy: - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. - Trình bày phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đặc điểm vị trí địa lí: nằm ở phía nam nước ta, 3 mặt giáp biển, giáp với Đông Nam Bộ, giáp Cam-pu-chia. - Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: gồm TP Cần Thơ và các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, có thành phố đảo Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế – xã hội. Địa hình và đất: Đồng bằng sông Cửu Long được bồi tụ bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công và phù sa biển. Địa hình thấp, trên bề mặt đồng bằng có nhiều ô trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên,... Các loại đất có diện tích lớn của vùng là: đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn. Đất phù sa sông là loại đất có độ phì khá cao, phân bố ở ven sông Tiền, sông Hậu, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, có mùa mưa và mùa khô phân hoá rõ rệt, nền nhiệt cao, số giờ nắng nhiều, lượng mưa lớn. Điều này đã tạo thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và công nghiệp sản xuất điện trong vùng. Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Hệ thống sông Cửu Long với hai nhánh chính (sông Tiền, sông Hậu), có diện tích lưu vực lớn, chế độ nước điều hoà là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển giao thông và du lịch của vùng. Khoáng sản có giá trị lớn của vùng là dầu mỏ ở thềm lục địa (tập trung ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai – Thổ Chu) và than bùn (ở Tứ giác Long Xuyên, Kiên Giang, Hậu Giang) và đá vôi (ở Kiên Giang). Đây là nguồn nguyên, nhiên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Rừng: Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích rừng chiếm khoảng 1,7 % của cả nước (năm 2021). Hệ sinh thái chủ yếu là rừng tràm và rừng ngập mặn. Vùng có nhiều vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ,...) và khu dự trữ sinh quyển thế giới (Mũi Cà Mau, Kiên Giang,...). Rừng là nơi sinh sản của nhiều loài động vật và là nơi trú đông của các loài chim di cư quý hiếm nên có ý nghĩa lớn về môi trường, du lịch. Biển, đảo: Vùng biển rộng, nhiều đảo, tài nguyên biển phong phú, có ngư trường trọng điểm Cà Mau – Kiên Giang, có nhiều bãi biển đẹp,.., tạo thuận lợi cho sự phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo. Tuy nhiên, vùng còn gặp một số hạn chế về tự nhiên như: diện tích đất phèn, đất mặn lớn; tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường... ngày càng gia tăng.
Câu hỏi (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 18.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Địa hình, đất: địa hình thấp, bề mặt đồng bằng nhiều trũng lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên. Đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn. Đất phù sa sông thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Khí hậu cận xích đạo với 2 mùa mưa - khô rõ rệt, nền nhiệt cao, số giờ nắng nhiều, lượng mưa lớn => thuận lợi phát triển nông nghiệp và công nghiệp sản xuất điện. - Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long (sông Tiền, sông Hậu) diện tích lưu vực lớn, chế độ nước điều hòa => cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển giao thông và du lịch.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
- Khoáng sản dầu mỏ ở thềm lục địa (bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai - Thổ Chu), than bùn (Tứ giác Long Xuyên, Tiền Giang, Hậu Giang) => nguồn nguyên, nhiên liệu quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp. - Rừng: diện tích rừng chiếm khoảng 1,7% cả nước. Hệ sinh thái rừng tràm, rừng ngập mặn với nhiều vườn quốc gia (U Minh Thượng, U Minh Hạ), khu dự trữ sinh quyển (Mũi Cà Mau, Kiên Giang). Rừng là nơi sinh sản của nhiều loài động vật, nơi trú đông của các loài chim di cư quý hiếm => ý nghĩa lớn về môi trường và du lịch. - Biển, đảo: vùng biển rộng, nhiều đảo, tài nguyên biển phong phú, ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang, nhiều bãi biển đẹp => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. - Hạn chế: diện tích đất phèn, đất mặn lớn, tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, triều cường gia tăng,…
III. Đặc điểm dân cư và xã hội (1. Dân cư)
III. Đặc điểm dân cư và xã hội
Đồng bằng sông Cửu Long có quy mô dân số đông với khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17,7% dân số cả nước), tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,55 %, thấp hơn mức trung bình của cả nước (năm 2021). Về cơ cấu dân số, số người trong nhóm 15 – 64 tuổi chiếm tỉ lệ cao, khoảng 69,4 % dân số toàn vùng; tỉ số giới tính của vùng là 98,5 nam/100 nữ (năm 2021). Mật độ dân số của vùng ở mức cao (426 người/km, năm 2021), cao hơn mức trung bình cả nước. Dân cư tập trung đông ở ven sông Tiền, sông Hậu, nơi có đất đai màu mỡ. Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,4 % dân số của vùng. Thành phố Cần Thơ là đô thị lớn nhất, là hạt nhân phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1. Dân cư
Câu hỏi (1. Dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy phân tích đặc điểm dân cư của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Quy mô dân số đông, khoảng 17,4 triệu người, chiếm 17,7% dân số cả nước (2021). Tỉ lệ gia tăng dân số là 0,6%, thấp hơn mức trung bình cả nước do tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp. - Cơ cấu dân số nhóm từ 15 - 64 tuổi chiếm tỉ lệ cao, khoảng 69,4%; tỉ số giới tính của vùng là 98,5 nam/100 nữ (2021). - Mật độ dân số cao hơn trung bình cả nước, năm 2021 là 426 người/km2, dân cư tập trung đông ở ven sông Tiền, sông Hậu, nơi có đất đai màu mỡ. - Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,4% dân số vùng. TP Cần Thơ là đô thị lớn nhất, là hạt nhân phát triển kinh tế của vùng.
2. Một số vấn đề xã hội (2. Một số vấn đề xã hội)
2. Một số vấn đề xã hội
Ảnh
Đồng bằng sông Cửu Long là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc: Kinh, Chăm Khơ-me, Hoa,... tạo nên nền văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc truyền thống. Trong những năm qua, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ người biết chữ và chỉ số HDI của vùng đều tăng. Năm 2021, HDI của các tỉnh, thành phố trong vùng đều thuộc nhóm trung bình và khá.
Câu hỏi (III. Đặc điểm phân bố dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy phân tích một số vấn đề xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc: Kinh, Chăm, Khơ-me, Hoa,… tạo nên văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc truyền thống. - Trong những năm qua, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ người biết chữ, chỉ số HDI của vùng đều tăng (HDI các tỉnh năm 2021 đều thuộc nhóm trung bình và khá). + Thu nhập bình quân đầu người một tháng tăng từ 1247 nghìn đồng (2010) lên 3713 nghìn đồng (2021) + Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ tăng từ 92,2% (2010) lên 93,9% (2021).
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
GRDP của vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 11,8 % GDP cả nước (năm 2021). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển bền vững. Công nghiệp, dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của vùng.
1. Nông nghiệp và thuỷ sản
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm ở nước ta. Năm 2021, tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 32 % GRDP của vùng. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu hàng hoá.
Tiếp (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
Ảnh
– Lúa gạo: Đồng bằng sông Cửu Long đứng đầu cả nước về diện tích, sản lượng lúa gạo. Năm 2021, vùng chiếm hơn 52 % diện tích gieo trồng và hơn 55 % sản lượng lúa gạo của cả nước, với nhiều giống mới cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ giới hoá được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Các tỉnh có sản lượng lúa lớn là: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang.
Tiếp (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
Cây ăn quả: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất cây ăn quả lớn, chiếm khoảng 33 % diện tích trồng cây ăn quả của cả nước (năm 2021), với các loại trái cây chủ lực là: nhãn, cam, xoài, bưởi, chôm chôm, sầu riêng,... Các khu vực trồng cây ăn quả quy mô lớn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đã được hình thành ở Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long,... - Thuỷ sản: Thuỷ sản của vùng phát triển mạnh, đứng đầu cả nước về sản lượng nuôi trồng và khai thác. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng của vùng tăng nhanh và chiếm khoảng 70 % sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cả nước; trong đó, cá tra và tôm có giá trị xuất khẩu cao. Các tỉnh nuôi trồng thuỷ sản nhiều là: Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng,... Sản lượng thuỷ sản khai thác chiếm khoảng 38,5 % so với cả nước (năm 2021), chủ yếu là cá biển. Các tỉnh có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn là: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre, Tiền Giang,...
Tiếp (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
Ảnh
Câu hỏi (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
Dựa vào thông tin và hình 18.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển, phân bố ngành nông nghiệp và thủy sản của Đồng bằng sông Cửu Long.
- Là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm ở nước ta. Năm 2021, tỉ trọng nông - lâm - thủy sản chiếm khoảng 32% GRDP của vùng. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu hàng hóa. + Lúa gạo: đứng đầu cả nước về diện tích (53,9%), sản lượng (55,5%) năm 2021. Nhiều giống mới cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu. Cơ giới hóa được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Các tỉnh có sản lượng lúa lớn: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang.
Trả lời (1. Nông nghiệp và thuỷ sản)
+ Cây ăn quả: là vùng sản xuất lớn, chiếm khoảng 33% diện tích cả nước, các loại cây chủ lực: nhãn, cam, xoài, bưởi, chôm chôm, sầu riêng,…Hình thành các vùng trồng cây ăn quả quy mô lớn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP tại Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long,… - Thủy sản phát triển mạnh, đứng đầu cả nước về nuôi trồng và khai thác: + Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhanh, chiếm khoảng 70% sản lượng cả nước, cá tra, tôm có giá trị xuất khẩu cao. Các tỉnh nuôi trồng thủy sản nhiều: Đồng Tháp, An Giang,… + Sản lượng thủy sản khai thác chiếm khoảng 38,5% so với cả nước, chủ yếu là cá biển. Các tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác lớn: Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre.
2. Dịch vụ (2. Dịch vụ)
2. Dịch vụ
Dịch vụ là ngành có đóng góp lớn đối với kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long. Thương mại, du lịch là những ngành có điều kiện thuận lợi và được ưu tiên phát triển mạnh. – Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng ngày càng tăng, đạt 834,9 nghìn tỉ đồng (năm 2021). Hoạt động ngoại thương được đẩy mạnh với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản; trong đó, gạo chiếm 90%, , cá tra chiếm 100 % và tôm chiếm 80 % sản lượng xuất khẩu cả nước (năm 2021).
Tiếp (2. Dịch vụ)
Hiện nay, hoạt động thương mại trong vùng đang chú trọng đến việc xây dựng hệ thống các kho chứa và bảo quản nông sản đủ tiêu chuẩn, trung tâm logistics, phát triển thương mại điện tử, thương mại biên giới,... để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm thế mạnh. – Du lịch: Số lượng khách và tổng doanh thu du lịch của vùng tăng qua các năm. Các loại hình du lịch phát triển mạnh là: du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, đất ngập nước); du lịch biển, đảo; ... Những địa điểm thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước là: Cần Thơ, Phú Quốc,...
Câu hỏi (2. Dịch vụ)
Dựa vào thông tin và hình 18.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển, phân bố ngành dịch vụ của Đồng bằng sông Cửu Long.
Dịch vụ là ngành kinh tế đóng góp lớn đối với kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long. Ưu tiên phát triển các ngành thương mại, du lịch: - Thương mại: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng qua các năm, đạt 834,9 nghìn tỉ đồng (2021). + Hoạt động ngoại thương được đẩy mạnh, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản (gạo chiếm 90%, cá tra chiếm 100%, tôm chiếm 80% cả nước).
Trả lời (2. Dịch vụ)
+ Hoạt động thương mại chú trọng xây dựng hệ thống các kho chứa và bảo quản nông sản đủ tiêu chuẩn, trung tâm logistics, phát triển thương mại điện tử, thương mại biên giới để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm thế mạnh. - Du lịch: số lượng khách và tổng thu du lịch tăng qua các năm. Các loại hình du lịch phát triển mạnh: du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, đất ngập nước), du lịch biển đảo,… Cần Thơ, Phú Quốc là những địa điểm thu hút nhiều du khách.
3. Công nghiệp (3. Công nghiệp)
3. Công nghiệp
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp. Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng chiếm 8,2 % của cả nước. Cơ cấu công nghiệp đa dạng với nhiều ngành thế mạnh và đang được chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp xanh. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp của vùng, với sản phẩm đa dạng, phân bố chủ yếu ở thành phố Cần Thơ, Long An,...
Tiếp (3. Công nghiệp)
Công nghiệp khai thác dầu thô được đẩy mạnh ở ngoài khơi ( mỏ Cái Nước), cung cấp nguyên liệu cho sản xuất khí, điện, đạm ở Cà Mau. Trong những năm gần đây, công nghiệp năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) được phát triển ở Bạc Liêu, Trà Vinh,... Các trung tâm công nghiệp của vùng là: thành phố Cần Thơ, Tân An, Mỹ Tho, Cà Mau.
Câu hỏi (3. Công nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 18.2, hãy trình bày đặc điểm phát triển, phân bố ngành công nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp, năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 8,2% so với cả nước. - Cơ cấu công nghiệp đa dạng với nhiều ngành thế mạnh, đang được chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp xanh. + Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu ngành, sản phẩm đa dạng, phân bố ở TP Cần Thơ, Long An,…
Trả lời (3. Công nghiệp)
+ Công nghiệp khai thác dầu thô được đẩy mạnh ở ngoài khơi (mỏ Bun-ga Kê-koa), cung cấp nguyên liệu cho sản xuất khí, điện, đạm ở Cà Mau. + Những năm gần đây, công nghiệp năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) được phát triển ở Bạc Liêu, Trà Vinh. - Các trung tâm công nghiệp của vùng: TP Cần Thơ, Tân An, Mỹ Tho, Cà Mau.
V. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (V. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long)
V. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Ảnh
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập năm 2009, có diện tích khoảng 16,6 nghìn km2 (chiếm 5,2 % diện tích cả nước). Phạm vi lãnh thổ của vùng gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Đây là vùng có nhiều lợi thế trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thuỷ sản của nước ta.
Câu hỏi (V. Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày những đặc điểm khái quát về vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập năm 2009, diện tích khoảng 16,6 nghìn km2, (chiếm 5,9% diện tích cả nước). - Phạm vi lãnh thổ gồm TP Cần Thơ và 3 tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. - Đây là vùng có nhiều lợi thế trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thủy sản của nước ta.
Luyện tập
Luyện tập
Hãy giải thích tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất ở nước ta.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất ở nước ta vì: - Vùng có diện tích đồng bằng lớn nhất nước ta, diện tích đồng bằng sông Cửu Long khoảng 40 000 km2. Bề mặt đồng bằng nhiều ô trũng, đất phù sa sông ven sông Tiền, sông Hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Tiếp
- Nguồn nước của vùng dồi dào với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc. Hệ thống sông với diện tích lưu vực lớn và chế độ nước điều hòa cung cấp nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. - Đứng đầu cả nước về diện tích, sản lượng lúa gạo năm 2021 với 53,9% diện tích gieo trồng và 55,5% sản lượng lúa gạo. - Là vùng đi đầu trong phát triển các giống lúa mới cho năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu (ST, Nàng thơm, Huyết rồng,…). - Đồng bằng rộng lớn, địa hình bằng phẳng giúp việc cơ giới hóa được áp dụng rộng rãi.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Thu thập thông tin và giới thiệu về một địa điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (tên, địa chỉ, đặc điểm đặc trưng,…).
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất