Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Bài 16. Vùng Đông Nam Bộ

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 17h:14' 08-11-2024
    Dung lượng: 579.2 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 16. VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 16. VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
    Ảnh
    – Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng. – Phân tích được các thế mạnh, hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng. – Trình bày được đặc điểm về dân cư, đô thị hoa ở vùng Đông Nam Bộ. – Trình bày được sự phát triển và phân bố một trong các ngành kinh tế thể mạnh (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). – Phân tích được ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng đối với sự phát triển của vùng. – Phân tích được vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh.
    Mở đầu
    Mở đầu
    Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất của nước ta. Vậy vùng có những thế mạnh, hạn chế gì về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên? Đặc điểm dân cư, đô thị hoá ra sao? Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh ở Đông Nam Bộ có gì nổi bật?
    Kiến thức mới
    I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
    I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
    Đông Nam Bộ có diện tích khoảng 23,6 nghìn km, chiếm 7,1 % diện tích cả nước. Vùng giáp với vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long; giáp với nước láng giềng Cam-pu-chia và giáp với Biển Đông. Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Vùng biển rộng với các đảo và quần đảo, trong đó có huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu). Đông Nam Bộ có vị trí chiến lược, thuận lợi cho giao thương với các nước trong khu vực thông qua các cửa khẩu quốc tế và cảng biển. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, khoa học – công nghệ lớn của cả nước.
    Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
    Dựa vào thông tin và hình 16.1, hãy: - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ. - Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ.
    - Đặc điểm vị trí địa lí: giáp với vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long, nước láng giếng Cam-pu-chia và Biển Đông. Vị trí chiến lược, thuận lợi cho giao thương với các nước trong khu vực thông qua các cửa khẩu quốc tế và cảng biển. TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ của cả nước. - Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: diện tích khoảng 23,6 nghìn km2, chiếm 7,1% diện tích cả nước. Bao gồm TP Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Vùng biển rộng với các đảo và quần đảo, có huyện đảo Côn Đảo.
    II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
    II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
    Địa hình và đất Đông Nam Bộ là vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Đất ba-dan màu mỡ chiếm khoảng 40 % diện tích tự nhiên của vùng. Đất xám trên phù sa cổ có khả năng thoát nước tốt. Địa hình và đất thuận lợi cho đời sống, sản xuất, đặc biệt là phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả quy mô lớn.
    Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
    Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, trong năm có mùa mưa và mùa khô phân hoá rõ rệt, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm và các loại cây trồng nhiệt đới phát triển tốt. Nguồn nước: Vùng có nhiều sông, hồ lớn như: sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng.... Sông, hồ có ý nghĩa đối với nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện, giao thông,... của vùng. Nguồn nước ngầm phong phú, điểm nước khoáng ở Bình Châu (Bà Rịa – Vũng Tàu) có thể được sử dụng để phát triển du lịch. Rừng tập trung chủ yếu ở Đồng Nai, Bình Phước; phần lớn là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Các vườn quốc gia (Cát Tiên, Bù Gia Mập,...) và khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Đồng Nai) có đa dạng sinh học cao. Rừng ở Đông Nam Bộ có ý nghĩa lớn đối với môi trường và phát triển du lịch.
    Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
    Biển, đảo: Vùng biển rộng lớn, nguồn lợi hải sản phong phú. Ở thềm lục địa có dầu mỏ và khí tự nhiên, trong đó dầu mỏ chiếm 93,3 % trữ lượng của cả nước. Ven biển, đảo có các bãi tắm, phong cảnh đẹp như ở Vũng Tàu, Côn Đảo,... Đây là điều kiện thuận lợi để vùng phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Tuy nhiên, Đông Nam Bộ còn gặp một số khó khăn về tự nhiên như: tình trạng thiếu nước, xâm nhập mặn, hạn hán trong mùa khô,... ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống của người dân trong vùng.
    Câu hỏi (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
    Dựa vào thông tin và hình 16.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ.
    - Địa hình, đất: vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, đất ba-dan màu mỡ chiếm khoảng 40% diện tích, đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm diện tích nhỏ hơn, thoát nước tốt. => Thuận lợi cho đời sống sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả quy mô lớn. - Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, trong năm có mùa mưa và mùa khô phân hóa rõ rệt => hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm, cây trồng nhiệt đới phát triển tốt.
    Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
    - Nguồn nước: có nhiều sông, hồ lớn: sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, hồ Trị An, Dầu Tiếng => ý nghĩa đối với nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủy điện và giao thông,… Nguồn nước ngầm phong phú, một số điểm nước khoáng ở Bình Châu => phát triển du lịch. - Rừng: phần lớn là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, các vườn quốc gia (Cát Tiên, Bù Gia Mập), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Đồng Nai) có đa dạng sinh học cao. => ý nghĩa lớn đối với môi trường và phát triển du lịch.
    Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
    - Biển, đảo: vùng biển rộng lớn, nguồn lợi hải sản dồi dào. Thềm lục địa có dầu mỏ và khí tự nhiên, dầu mỏ chiếm 93,3% trữ lượng cả nước. Ven biển, đảo có các bãi tắm phong cảnh đẹp => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. - Hạn chế: tình trạng thiếu nước, xâm nhập mặn, hạn hán trong mùa khô => ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân.
    III. Dân cư và đô thị hoá (1. Dân cư)
    III. Dân cư và đô thị hoá
    1. Dân cư
    Đông Nam Bộ có dân số trên 18,3 triệu người, chiếm 18,6 % dân số cả nước (năm 2021). Trong nhiều năm qua, tỉ lệ gia tăng dân số của vùng tương đối cao, chủ yếu do nhập cư. Đông Nam Bộ là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,... Vùng có mật độ dân số cao, năm 2021 là 778 người/km. Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu,... là những địa phương có dân cư tập trung đông.
    Câu hỏi (1. Dân cư)
    Dựa vào thông tin, hãy trình bày đặc điểm dân cư của vùng Đông Nam Bộ.
    - Dân số khoảng 18,3 triệu người, chiếm 18,6% dân số cả nước. Tỉ lệ gia tăng dân số của vùng tương đối cao, chủ yếu do nhập cư. Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,… - Mật độ dân số cao, năm 2021 là 778 người/km2, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu,… là những nơi tập trung đông dân cư.
    2. Đô thị hoá (2. Đô thị hoá)
    2. Đô thị hoá
    Quá trình đô thị hoá ở Đông Nam Bộ diễn ra khá sớm và gắn liền với quá trình công nghiệp hoá. Đông Nam Bộ có trình độ đô thị hoá cao bậc nhất nước ta. Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 66,4 % dân số của vùng. Hệ thống đô thị ở Đông Nam Bộ phát triển nhanh với sự mở rộng quy mô các độ thị, thành lập các đô thị mới và phát triển các đô thị vệ tinh. Vùng có nhiều đô thị lớn, đông dân như: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu,... Đô thị hoá góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của vùng. Xu hướng phát triển trong giai đoạn tới của vùng là: nâng cao chất lượng đô thị; phát triển đô thị hiện đại, thông minh; kết nối với các đô thị lớn trong nước và trên thế giới: thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh;...
    Câu hỏi (1. Dân cư)
    Dựa vào thông tin, hãy trình bày đặc điểm đô thị hóa của vùng Đông Nam Bộ.
    - Quá trình đô thị hóa diễn ra khá sớm, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa. - Trình độ đô thị hóa cao bậc nhất nước ta, năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 66,4% dân số vùng. - Hệ thống đô thị phát triển nhanh với sự mở rộng quy mô các đô thị, thành lập các đô thị mới, phát triển các đô thị vệ tinh. Vùng nhiều đô thị lớn, đông dân:TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu,… - Đô thị hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của vùng. Xu hướng phát triển nâng cao chất lượng đô thị; phát triển đô thị hiện đại, thông minh; kết nối với các đô thị lớn trong khu vực và trên thế giới; thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh,…
    IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
    IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
    Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất ở nước ta. GRDP của vùng chiếm khoảng 30,6 % GDP cả nước (năm 2021). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tỉ trọng dịch vụ và công nghiệp trong GRDP của vùng ngày càng tăng.
    1. Công nghiệp (1. Công nghiệp)
    1. Công nghiệp
    Ngành công nghiệp ở Đông Nam Bộ phát triển hàng đầu ở nước ta. Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng chiếm khoảng 30,9 % tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (năm 2021).
    Tiếp (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
    Cơ cấu công nghiệp của vùng đa dạng với nhiều ngành có hàm lượng khoa học – công nghệ cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Các ngành công nghiệp quan trọng là: khai thác dầu thô, khí tự nhiên và sản xuất điện khí, phân bón phân bố chủ yếu ở Bà Rịa – Vũng Tàu; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, cơ khí ô tô, sản xuất phần mềm, sản phẩm số,... phân bố tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, dệt, may; giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phân bố nhiều ở Đồng Nai, Bình Dương,... Các trung tâm công nghiệp trong vùng là: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thuận An, Thủ Dầu Một, Dĩ An.
    Câu hỏi (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
    Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp ở Đông Nam Bộ.
    - Là vùng có ngành công nghiệp phát triển hàng đầu cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 31,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước (2021). - Cơ cấu công nghiệp đa dạng, nhiều ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
    Tiếp (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
    Các ngành công nghiệp quan trọng là: khai thác dầu thô, khí tự nhiên; sản xuất điện khí, phân bón ở Bà Rịa - Vũng Tàu; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, sản xuất ô tô, sản xuất phần mềm ở TP Hồ Chí Minh, Bình Dương,…; dệt, may và giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống phân bố ở Đồng Nai, Bình Dương,… - Các trung tâm công nghiệp trong vùng: TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thuận An, Thủ Dầu Một,…
    2. Dịch vụ (2. Dịch vụ)
    2. Dịch vụ
    Các ngành dịch vụ được đẩy mạnh phát triển ở Đông Nam Bộ gồm: thương mại, giao thông vận tải, du lịch, tài chính ngân hàng,... - Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng chiếm khoảng 27,8 % của cả nước (năm 2021). Hoạt động ngoại thương phát triển mạnh với trị giá xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ chiếm khoảng 33,5 % của cả nước (năm 2021). Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất nước ta.
    Tiếp (2. Dịch vụ)
    - Giao thông vận tải: Khối lượng hàng hoá vận chuyển của vùng chiếm khoảng 17,7 % của cả nước (năm 2021). Mạng lưới giao thông có đầy đủ các loại hình. Hệ thống đường bộ với các quốc lộ 1, 51, 13, 20, 22... và các tuyến đường cao tốc (Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương, Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây,...). Vùng có tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy qua. Mạng lưới đường biển có nhiều tuyến nội địa và quốc tế gắn với các cảng biển quan trọng (cảng Thành phố Hồ Chí Minh, cảng Bà Rịa – Vũng Tàu). Trong vùng có các cảng hàng không Tân Sơn Nhất, Côn Đảo; đồng thời đang xây dựng cảng hàng không Long Thành. Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất của vùng và cả nước.
    Bảng (2. Dịch vụ)
    Ảnh
    Tiếp (2. Dịch vụ)
    - Du lịch: Năm 2021, vùng đón khoảng 20 % khách quốc tế và 22 % khách nội địa của cả nước. Sản phẩm du lịch trong vùng đa dạng, bao gồm: du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo; du lịch tham quan các di tích lịch sử - văn hoá, du lịch sinh thái. Các trung tâm du lịch lớn của vùng là: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu,... - Tài chính ngân hàng: Đông Nam Bộ là vùng có hoạt động tài chính ngân hàng phát triển bậc nhất nước ta. Các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại được ưu tiên phát triển như: tài chính số, ngân hàng số, chứng khoán số, bảo hiểm số,... Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính của vùng và của cả nưởc
    Câu hỏi (2. Dịch vụ)
    Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở Đông Nam Bộ.
    - Thương mại: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng và chiếm 27,8% cả nước. Ngoại thương phát triển mạnh, trị giá xuất khẩu hàng hóa dịch vụ chiếm khoảng 33,5% cả nước (2021). TP Hồ Chí Minh là 1 trong những trung tâm thương mại lớn nhất nước. - Du lịch: năm 2021, đón khoảng 20% khách quốc tế và 22% khách nội địa của cả nước. Sản phẩm du lịch đa dạng: du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch tham quan các di tích lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái. Các trung tâm du lịch lớn: TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu,…
    Tiếp (2. Dịch vụ)
    - Giao thông vận tải: khối lượng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ của vùng chiếm 17,7% so với cả nước (2021). Mạng lưới giao thông đầy đủ loại hình, đường bộ có các quốc lộ 1,51,20,22,… các tuyến cao tốc (TP Hồ Chí Minh - Trung Lương); tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua; đường biển có nhiều tuyến nội địa và quốc tế gắn với các cảng biển quan trọng; các cảng hàng không Tân Sơn Nhất, Côn Đảo và cảng Long Thành đang xây dựng. TP Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất của vùng và cả nước. - Tài chính, ngân hàng: hoạt động bậc nhất cả nước, các dịch vụ tài chính, ngân hàng hiện đại được ưu tiên phát triển như: tài chính số, ngân hàng số, chứng khoán số, bảo hiểm số,… TP Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính của vùng và của cả nước.
    3. Phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả (3. Phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả)
    3. Phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả
    Đông Nam Bộ là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm ở Đông Nam Bộ chiếm khoảng 36,6 % của cả nước. Các cây trồng chủ yếu là: cao su, điều, hồ tiêu. Đông Nam Bộ đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng cao su, chiếm 58,9 % diện tích và 66,5 % sản lượng của cả nước (năm 2021). Các địa phương có diện tích trồng cao su nhiều là: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai.
    Tiếp (3. Phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả)
    Điều là cây thế mạnh của vùng, chiếm 61,3 % diện tích và 72,9 % sản lượng của cả nước (năm 2021). Các tỉnh có diện tích trồng điều lớn là: Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Hồ tiêu được trồng nhiều ở Bình Phước, Đồng Nai,... Cây ăn quả được phát triển mạnh ở Đông Nam Bộ, chủ yếu là: chôm chôm, sầu riêng, bưởi,... Năm 2021, diện tích trồng cây ăn quả của vùng chiếm khoảng 11% diện tích trồng cây ăn quả của cả nước. Cây ăn quả được trồng tập trung theo quy mô lớn, theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Chôm chôm được trồng nhiều ở Đồng Nai, Tây Ninh,... Sầu riêng được trồng nhiều ở Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh,... Bưởi được trồng nhiều ở Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,...
    Bảng (3. Phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả)
    Ảnh
    Câu hỏi (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
    Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả ở Đông Nam Bộ.
    - Là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm 35,9% so với cả nước. + Cao su: đứng đầu về diện tích (58,9%) và sản lượng (66,5%) so với cả nước. Địa phương trồng nhiều cao su là: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai.
    Trả lời (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
    + Điều: là cây thế mạnh, năm 2021, diện tích trồng chiếm 61,3%, sản lượng chiếm 72,9% so với cả nước. Các tỉnh có diện tích điều lớn: Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Hồ tiêu trồng nhiều ở Bình Phước, Đồng Nai. - Cây ăn quả được phát triển mạnh với các cây chủ yếu: chôm chôm, sầu riêng, bưởi,… Năm 2021, diện tích trồng cây ăn quả chiếm khoảng 11% so với cả nước. Trồng tập trung theo quy mô lớn, theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. + Chôm chôm trồng nhiều ở: Đồng Nai, Tây Ninh,… + Sầu riêng trồng nhiều ở: Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh,… + Bưởi phân bố nhiều ở: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,…
    4. Phát triển kinh tế biển, đảo (4. Phát triển kinh tế biển, đảo)
    4. Phát triển kinh tế biển, đảo
    Đông Nam Bộ đang đẩy mạnh phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo. – Khai thác khoáng sản biển: Sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên của Đông Nam Bộ chiếm phần lớn sản lượng dầu thô và khí tự nhiên của cả nước, với các mỏ: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ,... Khai thác dầu thô, khí tự nhiên kết hợp với phát triển dịch vụ và công nghiệp sản xuất điện khí, phân bón.
    Tiếp (4. Phát triển kinh tế biển, đảo)
    - Giao thông vận tải biển: Vùng có hệ thống cảng biển lớn, hiện đại bậc nhất nước ta với các cảng: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu và nhiều tuyến đường biển nội địa, quốc tế. Các cảng biển gắn với nhiều trung tâm logistics trung chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế. - Khai thác và nuôi trồng hải sản: Sản lượng cá biển khai thác chiếm khoảng 10,2 % của cả nước (năm 2021). Vùng đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, nuôi trồng hải sản giá trị cao gắn với phát triển dịch vụ nghề cá và công nghiệp chế biến. - Du lịch biển, đảo được phát triển mạnh với các khu nghỉ dưỡng hiện đại, khu du lịch sinh thái ở Thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu.
    Câu hỏi (4. Phát triển kinh tế biển, đảo)
    Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế biển ở Đông Nam Bộ.
    - Khai thác khoáng sản biển: sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên chiếm phần lớn sản lượng cả nước với các mỏ: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ,… Khai thác dầu khí kết hợp phát triển dịch vụ và công nghiệp sản xuất điện khí, phân bón. - Giao thông vận tải biển: hệ thống cảng biển lớn và hiện đại bậc nhất cả nước: cảng TP Hồ Chí Minh, cảng Bà Rịa - Vũng Tàu với nhiều tuyến đường biển nội địa và quốc tế. Các cảng biển gắn với nhiều trung tâm logistics trung chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế.
    Trả lời (4. Phát triển kinh tế biển, đảo)
    - Khai thác và nuôi trồng hải sản: sản lượng cá biển khai thác chiếm khoảng 10,2% sản lượng cá biển cả nước (2021). Vùng đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, nuôi trồng hải sản giá trị cao gắn với phát triển dịch vụ nghề cá và công nghiệp chế biến. - Du lịch biển đảo được phát triển mạnh với các khu nghỉ dưỡng hiện đại, khu du lịch sinh thái ở TP Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu.
    5. Ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng (5. Ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng)
    5. Ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng
    Kết nối liên vùng là xu hướng tất yếu hiện nay, nhằm tạo không gian kinh tế thống nhất, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh, khắc phục hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi vùng. Đông Nam Bộ có các thế mạnh về cơ sở hạ tầng, công nghệ, vốn đầu tư, nguồn lao động chất lượng cao và thị trường tiêu thụ rộng lớn,... có thể thúc đẩy phát triển kinh tế của các vùng khác thông qua hỗ trợ, trao đổi về công nghệ, vốn, lao động,...
    Tiếp (5. Ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng)
    Đồng thời, nguồn nguyên liệu lớn, lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ giàu tiềm năng ở các vùng tiếp giáp có thể cung cấp, hỗ trợ cho Đông Nam Bộ trong quá trình phát triển kinh tế. Tăng cường liên kết giữa Đông Nam Bộ và các vùng sẽ phát huy được những tiềm năng, thế mạnh và khắc phục hạn chế, khó khăn của từng vùng; tạo lợi thế cạnh tranh và là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của Đông Nam Bộ cũng như các vùng khàc.
    Câu hỏi (5. Ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng)
    Dựa vào thông tin, hãy phân tích ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng đối với sự phát triển của Đông Nam Bộ.
    - Đông Nam Bộ có thể thúc đẩy phát triển kinh tế của các vùng khác thông qua hỗ trợ, trao đổi về công nghệ, vốn, lao động nhờ các thế mạnh về cơ sở hạ tầng, công nghệ, vốn đầu tư, nguồn lao động chất lượng cao và thị trường tiêu thụ lớn,… - Nguồn nguyên liệu lớn, lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ giàu tiềm năng ở các vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long có thể cung cấp, hỗ trợ cho vùng trong quá trình phát triển kinh tế. - Tăng cường liên kết giữa Đông Nam Bộ và các vùng sẽ phát huy những tiềm năng, thế mạnh, khắc phục những hạn chế, khó khăn của từng vùng, tạo lợi thế cạnh tranh và động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Đông Nam Bộ cũng như các vùng khác.
    6. Vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh (6. Vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh)
    6. Vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh
    Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, trung tâm chính trị, kinh tế, tài chính, văn hoá, khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo bậc nhất ở nước ta. Năm 2021, Thành phố Hồ Chí Minh đóng góp khoảng 20 % GDP, chiếm 13,0 % trị giá xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, chiếm 18,5 % tổng số vốn đăng kí đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người một tháng và chỉ số HDI của thành phố cao hàng đầu ở nước ta. Thành phố đã và đang phát triển theo mô hình đô thị thông minh, hiện đại, đẩy mạnh các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính quốc tế, phát triển ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực châu Á. Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân phát triển của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng động lực phía Nam và cả nước.
    Câu hỏi (6. Vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh)
    Dựa vào thông tin, hãy phân tích vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh.
    - TP Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, trung tâm chính trị, kinh tế, tài chính, văn hóa, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo bậc nhất nước ta. - Năm 2021, TP Hồ Chí Minh đóng góp khoảng 20% GDP, 13% trị giá xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; 18,5% tổng số vốn đăng kí đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người/tháng và chỉ số HDI cao bậc nhất cả nước. - TP Hồ Chí Minh đã và đang phát triển theo mô hình đô thị thông minh, hiện đại, đẩy mạnh các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính quốc tế, phát triển ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực châu Á. - TP Hồ Chí Minh là hạt nhân phát triển của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng động lực phía Nam và cả nước.
    Luyện tập
    Luyện tập
    Giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất nước ta.
    Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất nước ta vì: - Năm 2021, GRDP của vùng chiếm khoảng 30,6% GDP cả nước. - Vùng có ngành công nghiệp phát triển hàng đầu ở nước ta, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tới 31,7% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (2021). - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chiếm 27,8% cả nước, có TP Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất nước.
    Tiếp
    - TP Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất của cả nước. - Vùng có hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển bậc nhất nước ta. TP Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính của cả nước. - Là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng cao su, điều. - Sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên của vùng chiếm phần lớn sản lượng cả nước. - Vùng có hệ thống cảng biển lớn và hiện đại bậc nhất cả nước.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Ảnh
    Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn về vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực tài chính hoặc văn hóa, khoa học - giáo dục.
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓