Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 15. Vùng Tây Nguyên
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 17h:13' 08-11-2024
Dung lượng: 901.6 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 17h:13' 08-11-2024
Dung lượng: 901.6 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 15. VÙNG TÂY NGUYÊN
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 15. VÙNG TÂY NGUYÊN
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
– Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng – Trình bày được các thể mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng. – Nhận xét được đặc điểm dân cư, văn hoá của các dân tộc Tây Nguyên. – Trình bày được sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh của vùng Tây Nguyên. – Trình bày được các vấn đề môi trường trong phát triển.
Mở đầu
Mở đầu
Tây Nguyên là vùng có nhiều tiềm năng, tuy nhiên cũng có không ít khó khăn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Vậy điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội của vùng có đặc điểm gì? Những ngành kinh tế nào được xác định là ngành thế mạnh? Trong quá trình phát triển, những vấn đề môi trường nào cần quan tâm và giải quyết?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Tây Nguyên có diện tích tự nhiên khoảng 54,5 nghìn km, chiếm 16,5 % diện tích cả nước (năm 2021). Vùng giáp với vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ; giáp với hai nước láng giềng là Lào và Cam-pu-chia. Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm 5 tỉnh là: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng và đối ngoại của nước ta. Vị trí địa lí đã tạo cho vùng có nhiều thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá với các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Công và nhiều vùng khác ở nước ta.
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 15.1, hãy: - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên. - Trình bày phạm vi lãnh thổ của vùng Tây Nguyên.
- Đặc điểm vị trí địa lí: tiếp giáp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ; giáp 2 nước là Lào và Cam-pu-chia. Vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng và đối ngoại của nước ta.Vị trí tạo thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Công và các vùng khác trong cả nước. - Phạm vi lãnh thổ: diện tích tự nhiên khoảng 54,5 nghìn km2, chiếm 16,5% diện tích cả nước. Bao gồm 5 tỉnh là: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Địa hình và đất: Địa hình của vùng chủ yếu là các cao nguyên xếp tầng với mặt bằng rộng lớn; đất ba-dan màu mỡ tạo điều kiện cho Tây Nguyên phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả quy mô lớn. Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, nhiệt độ trung bình năm trên 25 °C, phân hoá thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Khí hậu thích hợp cho việc trồng các cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả. Các cao nguyên cao trên 1000 m có khí hậu mát mẻ, là lợi thế để phát triển du lịch. Nguồn nước: Tây Nguyên là nơi đầu nguồn của nhiều hệ thống sông. Các sông Sê San, Srê Pôk,... có thế mạnh phát triển thuỷ điện. Vùng có nhiều thác, hồ tạo cảnh quan để phát triển du lịch, cung cấp nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Sinh vật: Vùng có diện tích rừng lớn, chiếm 17,4 % diện tích rừng của cả nước (năm 2021). Rừng có đa dạng sinh học cao, nhiều loài sinh vật quý hiếm như: voi, bò tót, hươu, nai, cây pơ mu, cây nghiến,... Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia như: Yok Đôn, Kon Ka Kinh, Chư Yang Sin,... vừa có ý nghĩa lớn về mặt khoa học, vừa là thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái. Khoáng sản nổi bật là bô-xit (trữ lượng nhiều nhất cả nước), là tiềm năng và lợi thế cho phát triển nhiều ngành công nghiệp. Tuy nhiên, Tây Nguyên cũng gặp một số hạn chế về tự nhiên: mùa khô kéo dài gây thiếu nước, nguy cơ cháy rừng cao, thiên tai,... ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân.
Câu hỏi (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 15.1, hãy trình bày các thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Tây Nguyên.
- Địa hình, đất: chủ yếu là núi và cao nguyên, nhiều cao nguyên xếp tầng với mặt bằng rộng lớn; đất ba-dan màu mỡ => phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả quy mô lớn. - Nguồn nước: vùng là nơi đầu nguồn của nhiều hệ thống sông. Các sông Sê San, Srê Pôk có thế mạnh phát triển thủy điện. Có nhiều thác, hồ tạo cảnh quan phát triển du lịch, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
- Sinh vật: diện tích rừng lớn, chiếm 17,4% diện tích rừng cả nước. Rừng có tính đa dạng sinh học cao, nhiều loài sinh vật quý hiếm: voi, bò tót, hươu, nai, cây pơ mu, cây nghiến,… Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia: Yok Đôn, Kon Ka Kinh, Chư Yang Sin => vừa có ý nghĩa lớn về mặt khoa học, vừa là thế mạnh phát triển du lịch sinh thái. - Khoáng sản bô-xít trữ lượng nhiều nhất cả nước => tiềm năng và lợi thế phát triển nhiều ngành công nghiệp. - Hạn chế: mùa khô kéo dài gây thiếu nước cho sản xuất và đời sống, nguy cơ cháy rừng cao, các thiên tai => ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống người dân.
III. Đặc điểm dân cư và xã hội (1. Đặc điểm dân cư)
III. Đặc điểm dân cư và xã hội
1. Đặc điểm dân cư
Tây Nguyên có quy mô dân số nhỏ. Năm 2021, vùng có số dân trên 6 triệu người (chiếm 6,1 % dân số cả nước); tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,25 %, tỉ trọng dân số trong nhóm 15 – 64 tuổi chiếm 66,1 % dân số của vùng; tỉ số giới tính là 101,7 nam/100 nữ. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như: Kinh, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Cơ Ho, Tày, Nùng, HMông,...
Tiếp (1. Đặc điểm dân cư)
Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất nước ta, với mật độ dân số là 111 người/km (năm 2021). Dân cư phân bố không đều, tập trung đông ở các đô thị như: Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt,... Tỉ lệ dân thành thị chiếm 28,9 % dân số của vùng (năm 2021). Vùng có nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 17% (năm 2021). Lao động có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biến sản phẩm các loại cây công nghiệp lâu năm.
Câu hỏi (1. Đặc điểm dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét về đặc điểm dân cư của vùng Tây Nguyên.
- Tây Nguyên có quy mô dân số nhỏ, năm 2021 dân số khoảng 6 triệu người (chiếm 6,1% dân số cả nước); tỉ lệ gia tăng tự nhiên: 1,25%; tỉ trọng dân số nhóm từ 15 - 64 tuổi chiếm 66,1% dân số vùng; tỉ số giới tính 101,7 nam/ 100 nữ. Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc: Kinh, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Cơ Ho, Tày, Nùng, Hmông,… - Là vùng thưa dân nhất nước ta, mật độ dân số là 111 người/km2. Dân cư phân bố không đều, tập trung đông ở các đô thị: Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt,… Tỉ lệ dân thành thị chiếm 28,9% dân số toàn vùng 2021. - Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 17%, lao động nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biến sản phẩm của cây công nghiệp lâu năm.
2. Đặc điểm văn hoá dân tộc (2. Đặc điểm văn hoá dân tộc)
2. Đặc điểm văn hoá dân tộc
Tây Nguyên có nền văn hoá đa dạng, đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc. Vùng là nơi lưu giữ nhiều di sản văn hoá có giá trị như: nhà Rông, nhà Dài, các lễ hội, âm nhạc dân gian,... Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. Các dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nhiều nghề truyền thống như: dệt thổ cẩm, rèn, đan lát, chế tác nhạc cụ âm nhạc,... Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên luôn đoàn kết, cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng.
Câu hỏi (2. Đặc điểm văn hoá dân tộc)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét đặc điểm văn hóa của các dân tộc Tây Nguyên.
- Nền văn hóa đa dạng, đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc. Là nơi lưu giữ nhiều di sản văn hóa có giá trị như: nhà Rông, nhà Dài, các lễ hội, âm nhạc dân gian. Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. - Các dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nhiều nghề truyền thống: dệt thổ cẩm, rèn, đan lát, chế tác nhạc cụ âm nhạc,… - Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên luôn đoàn kết, cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng.
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Năm 2021, GRDP của vùng Tây Nguyên chiếm khoảng 3,8 % GDP cả nước. Với tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, Tây Nguyên đã phát triển một số ngành kinh tế thế mạnh là: nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện, du lịch.
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp (a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả)
a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp
Tây Nguyên là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn, chiếm hơn 40 % diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm của cả nước (năm 2021). Các cây trồng chính là: cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, chè.
Ảnh
Tiếp (a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả)
Cà phê là sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Tây Nguyên. Đắk Lắk đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng (chiếm 30 % diện tích và 28,5 % sản lượng của cả nước, năm 2021), tiếp đến là Lâm Đồng và Đắk Nông. Cà phê có giá trị xuất khẩu lớn. Hồ tiêu đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng, được trồng nhiều ở Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai. Cao su, điều có diện tích và sản lượng đứng thứ hai (sau vùng Đông Nam Bộ); cao su được trồng nhiều ở Gia Lai, Đắk Lắk; điều được trồng nhiều ở Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Chè được trồng chủ yếu ở Lâm Đồng và Gia Lai. Cây ăn quả có giá trị và được trồng nhiều ở Tây Nguyên là: sầu riêng, bơ, chôm chôm,... Năm 2021, vùng chiếm gần 10 % diện tích cây ăn quả của cả nước. Hai tỉnh có diện tích trồng cây ăn quả lớn là Đắk Lắk và Lâm Đồng.
Câu hỏi (a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả)
Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả của vùng Tây Nguyên.
- Là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn, chiếm 48,7% diện tích cây công nghiệp lâu năm của cả nước (2021). + Cà phê: là sản phẩm chủ lực, chiếm gần 93% diện tích trồng cà phê cả nước. Đắk Lắk đứng đầu cả nước về diện tích (30%) và sản lượng (28,5%), tiếp đến là Lâm Đồng và Đắk Nông. Cà phê có giá trị xuất khẩu lớn.
Trả lời (a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả)
+ Hồ tiêu: đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng, trồng nhiều ở Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai. + Cao su, điều có diện tích và sản lượng đứng thứ 2 sau vùng Đông Nam Bộ, được trồng nhiều ở Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk. - Cây ăn quả có giá trị và được trồng nhiều là: sầu riêng, bơ, chôm chôm,… Năm 2021, chiếm gần 10% diện tích cây ăn quả của cả nước. Hai tỉnh có diện tích trồng cây ăn quả lớn là Đắk Lắk và Lâm Đồng.
b) Lâm nghiệp (b) Lâm nghiệp)
b) Lâm nghiệp
Tây Nguyên là vùng có diện tích rừng lớn, chiếm 17,4 % diện tích rừng cả nước, tỉ lệ che phủ rừng đạt 46,3 % (năm 2021), cao hơn mức trung bình cả nước. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng của vùng năm 2021 đạt 753,7 nghìn mở, khai thác gỗ gắn với phát triển công nghiệp chế biến gỗ. Các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác lớn là Đắc Lắk và Kon Tum.
Tiếp (b) Lâm nghiệp)
Ảnh
Vùng đã kết hợp trồng rừng với phát triển cây dược liệu như sâm Ngọc Linh và lâm sản ngoài gỗ để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Các tỉnh có diện tích rừng trồng mới nhiều là Gia Lai, Đắk Lắk. Hoạt động phục hồi rừng và bảo vệ các vườn quốc gia cũng được chú trọng.
Câu hỏi (b) Lâm nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố lâm nghiệp của vùng Tây Nguyên.
- Có diện tích rừng lớn, chiếm 17,4% diện tích rừng cả nước, tỉ lệ che phủ rừng đạt 46,3% (2021), cao hơn mức trung bình cả nước. - Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng năm 2021 đạt 753,7 nghìn m3, khai thác gỗ gắn với phát triển công nghiệp, chế biến. Các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác lớn là Đắk Lắk và Kon Tum. - Trồng rừng được đẩy mạnh, diện tích rừng trồng mới hàng năm khoảng 14 nghìn ha (giai đoạn 2010 - 2021). Kết hợp trồng rừng với phát triển cây dược liệu như sâm Ngọc Linh, lâm sản ngoài gỗ => tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Gia Lai, Đắk Lắk là 2 tỉnh có diện tích rừng trồng mới nhiều. Hoạt động phục hồi rừng và bảo vệ các vườn quốc gia cũng được chú trọng.
2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện (2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện)
2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện
a) Công nghiệp khai khoáng
Với trữ lượng bô-xit lớn, Tây Nguyên đã phát triển công nghiệp khai thác và chế biến quặng bô-xit thành a-lu-min bắt đầu từ năm 2008. Hiện nay, vùng có hai nhà máy với công suất mỗi nhà máy khoảng 650 nghìn tấn a-lu-min/năm, phân bố ở Lâm Đồng và Đắk Nông. Khai thác bô-xít được đầu tư thiết bị công nghệ cao, đảm bảo năng suất, chất lượng và gắn với bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác.
b) Thuỷ điện (2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện)
b) Thuỷ điện
Với thế mạnh về tự nhiên, sản xuất thuỷ điện ở Tây Nguyên phát triển mạnh. Sản lượng điện sản xuất của vùng đóng góp gần 20 % của cả nước (năm 2021). Các nhà máy thuỷ điện lớn là: I-a-ly (720 MW), Sê San 4 (360 MW), Đồng Nai 4 (340 MW),... Ngoài ra, công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống cũng được đẩy mạnh ở Tây Nguyên. Một số sản phẩm chính của ngành này là cà phê, chè,... Trong những năm gần đây, Tây Nguyên đẩy mạnh phát triển nguồn năng lượng tái tạo ở Đắk Lắk, Đắk Nông.
Câu hỏi (2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện)
Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy: - Trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của Tây Nguyên. - Xác định trên bản đồ các nhà máy thủy điện của vùng.
- Sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của Tây Nguyên: + Công nghiệp khai khoáng: trữ lượng bô-xít lớn, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến quặng bô-xít thành a-lu-min từ năm 2008. Có 2 nhà máy với sông suất mỗi nhà máy khoảng 650 nghìn tấn a-lu-min/năm, phân bố ở Lâm Đồng và Đắk Nông. Khai thác bô-xít được đầu tư thiết bị công nghệ cao, đảm bảo năng suất, chất lượng, gắn với bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác.
Trả lời (2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện)
+ Thủy điện: sản xuất thủy điện phát triển mạnh, công suất điện của vùng đóng góp khoảng 20% tổng công suất cho hệ thống điện quốc gia. Các nhà máy thủy điện lớn là: I-a-ly (720 MW), Sê San 4 (360 MW), Đồng Nai 4 (340 MW),… + Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống được đẩy mạnh. Một số sản phẩm chính là cà phê, chè,… + Những năm gần đây phát triển điện năng lượng tái tạo ở Đắk Lắk, Đắk Nông. - Các nhà máy thủy điện của vùng: I-a-ly, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, An Khê - Ka Nak, Srê Pôk, Đrây Hling, Buôn Kuôp, Buôn Tua Srah, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4.
3. Dịch vụ (3. Dịch vụ)
3. Dịch vụ
Năm 2021, dịch vụ chiếm 39,9 % GRDP của vùng, trong đó du lịch được xác định là thế mạnh của ngành dịch vụ. Sản phẩm du lịch của vùng rất đa dạng như: du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biên giới gắn với cửa khẩu quốc tế. Các địa điểm du lịch nổi tiếng của vùng là thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng); Vườn quốc gia Yok Đôn, Buôn Đôn (Đắk Lắk); Măng Đen (Kon Tum); I-a-ly (Gia Lai);... Tây Nguyên đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với sinh thái và bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; đồng thời xây dựng các khu du lịch quốc gia và khu vực, tạo thương hiệu cho du lịch của vùng.
Câu hỏi (3. Dịch vụ)
Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố du lịch của vùng Tây Nguyên.
- Năm 2021, dịch vụ chiếm 39,9% GRDP của vùng, du lịch được xác định là thế mạnh của ngành. Vùng đón hơn 2,6 triệu lượt khách nội địa và 19 nghìn lượt khách quốc tế (2021). - Sản phẩm du lịch đa dạng: du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biên giới gắn với cửa khẩu quốc tế. - Các địa điểm du lịch nổi tiếng của vùng: TP Đà Lạt; Vườn quốc gia Yok Đôn, Bản Đôn; cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Măng Đen; I-a-ly,… - Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với sinh thái và bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đang xây dựng các khu du lịch quốc gia và khu vực, tạo thương hiệu cho du lịch vùng.
V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên (V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên)
V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên
Trong phát triển kinh tế – xã hội, Tây Nguyên cần quan tâm đến một số vấn đề về môi trường như: suy giảm tài nguyên rừng, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô,... Rừng có vai trò quan trọng không chỉ đối với vùng mà còn đối với cả nước. Tuy nhiên, trong những năm qua, diện tích rừng tự nhiên và chất lượng rừng của vùng bị suy giảm, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây xói mòn đất, hạ thấp mực nước ngầm, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Tiếp (V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên)
Rừng ở Tây Nguyên bị suy giảm do nhiều nguyên nhân như: mở rộng diện tích cây công nghiệp, phát triển thuỷ điện, khai thác khoáng sản,... Việc bảo vệ và phục hồi diện tích rừng tự nhiên, tăng diện tích rừng trồng là nhiệm vụ quan trọng của vùng. Tình trạng thiếu nước vào mùa khô xảy ra ở hầu hết các địa phương, làm giảm năng suất, sản lượng cây trồng, suy thoái đất đai, thiếu nước sinh hoạt cho người dân,... Nguyên nhân thiếu nước chủ yếu là do mùa khô kéo dài, diện tích rừng bị suy giảm, tác động của biến đổi khí hậu,... Vì vậy, vùng cần tăng cường bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, nâng cấp và xây dựng hệ thống thuỷ lợi,...
Câu hỏi (V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày một số vấn đề về môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên.
- Diện tích rừng tự nhiên và chất lượng rừng bị suy giảm, đang phá vỡ cân bằng sinh thái, làm xói mòn đất, hạ mực nước ngầm, ảnh hưởng sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân. Rừng bị suy giảm do nhiều nguyên nhân: mở rộng diện tích cây công nghiệp, phát triển thủy điện, khai thác khoáng sản,…=> Việc bảo vệ, phục hồi diện tích rừng tự nhiên, tăng diện tích rừng trồng là nhiệm vụ quan trọng.
Trả lời (V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên)
- Tình trạng thiếu nước vào mùa khô xảy ra ở hầu hết các địa phương, làm giảm năng suất, sản lượng cây trồng, suy thoái đất đai, thiếu nước sinh hoạt cho người dân. Nguyên nhân do mùa khô kéo dài, diện tích rừng bị suy giảm, tác động của biến đổi khí hậu. => Tăng cường bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy lợi.
Luyện tập
Luyện tập
Dựa vào bảng 15.2, hãy nhận xét diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010 - 2021.
Nhìn chung diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010 - 2021 có sự thay đổi theo hướng, giảm diện tích rừng tự nhiên và tăng diện tích rừng trồng, cụ thể: - Diện tích rừng tự nhiên giảm dần qua các năm, từ 2653,9 nghìn ha (2010) giảm còn 2090,8 nghìn ha (2021), giảm 563,1 nghìn ha. - Diện tích rừng trồng tăng đều qua các năm, từ 220,5 nghìn ha (2010) đã tăng lên 480,3 nghìn ha (2021), tăng 259,8 nghìn ha. Như vậy có thể thấy, diện tích rừng tự nhiên đã giảm nhiều hơn so với diện tích rừng được trồng mới trong giai đoạn này.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Sưu tầm hình ảnh, video clip và các tư liệu về nét văn hóa truyền thống đặc sắc của một dân tộc ở Tây Nguyên.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 15. VÙNG TÂY NGUYÊN
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
– Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng – Trình bày được các thể mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng. – Nhận xét được đặc điểm dân cư, văn hoá của các dân tộc Tây Nguyên. – Trình bày được sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh của vùng Tây Nguyên. – Trình bày được các vấn đề môi trường trong phát triển.
Mở đầu
Mở đầu
Tây Nguyên là vùng có nhiều tiềm năng, tuy nhiên cũng có không ít khó khăn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Vậy điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội của vùng có đặc điểm gì? Những ngành kinh tế nào được xác định là ngành thế mạnh? Trong quá trình phát triển, những vấn đề môi trường nào cần quan tâm và giải quyết?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Tây Nguyên có diện tích tự nhiên khoảng 54,5 nghìn km, chiếm 16,5 % diện tích cả nước (năm 2021). Vùng giáp với vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ; giáp với hai nước láng giềng là Lào và Cam-pu-chia. Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm 5 tỉnh là: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng và đối ngoại của nước ta. Vị trí địa lí đã tạo cho vùng có nhiều thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá với các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Công và nhiều vùng khác ở nước ta.
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 15.1, hãy: - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên. - Trình bày phạm vi lãnh thổ của vùng Tây Nguyên.
- Đặc điểm vị trí địa lí: tiếp giáp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ; giáp 2 nước là Lào và Cam-pu-chia. Vị trí chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng và đối ngoại của nước ta.Vị trí tạo thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Công và các vùng khác trong cả nước. - Phạm vi lãnh thổ: diện tích tự nhiên khoảng 54,5 nghìn km2, chiếm 16,5% diện tích cả nước. Bao gồm 5 tỉnh là: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Địa hình và đất: Địa hình của vùng chủ yếu là các cao nguyên xếp tầng với mặt bằng rộng lớn; đất ba-dan màu mỡ tạo điều kiện cho Tây Nguyên phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả quy mô lớn. Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, nhiệt độ trung bình năm trên 25 °C, phân hoá thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Khí hậu thích hợp cho việc trồng các cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả. Các cao nguyên cao trên 1000 m có khí hậu mát mẻ, là lợi thế để phát triển du lịch. Nguồn nước: Tây Nguyên là nơi đầu nguồn của nhiều hệ thống sông. Các sông Sê San, Srê Pôk,... có thế mạnh phát triển thuỷ điện. Vùng có nhiều thác, hồ tạo cảnh quan để phát triển du lịch, cung cấp nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Sinh vật: Vùng có diện tích rừng lớn, chiếm 17,4 % diện tích rừng của cả nước (năm 2021). Rừng có đa dạng sinh học cao, nhiều loài sinh vật quý hiếm như: voi, bò tót, hươu, nai, cây pơ mu, cây nghiến,... Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia như: Yok Đôn, Kon Ka Kinh, Chư Yang Sin,... vừa có ý nghĩa lớn về mặt khoa học, vừa là thế mạnh để phát triển du lịch sinh thái. Khoáng sản nổi bật là bô-xit (trữ lượng nhiều nhất cả nước), là tiềm năng và lợi thế cho phát triển nhiều ngành công nghiệp. Tuy nhiên, Tây Nguyên cũng gặp một số hạn chế về tự nhiên: mùa khô kéo dài gây thiếu nước, nguy cơ cháy rừng cao, thiên tai,... ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân.
Câu hỏi (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 15.1, hãy trình bày các thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Tây Nguyên.
- Địa hình, đất: chủ yếu là núi và cao nguyên, nhiều cao nguyên xếp tầng với mặt bằng rộng lớn; đất ba-dan màu mỡ => phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả quy mô lớn. - Nguồn nước: vùng là nơi đầu nguồn của nhiều hệ thống sông. Các sông Sê San, Srê Pôk có thế mạnh phát triển thủy điện. Có nhiều thác, hồ tạo cảnh quan phát triển du lịch, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
- Sinh vật: diện tích rừng lớn, chiếm 17,4% diện tích rừng cả nước. Rừng có tính đa dạng sinh học cao, nhiều loài sinh vật quý hiếm: voi, bò tót, hươu, nai, cây pơ mu, cây nghiến,… Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia: Yok Đôn, Kon Ka Kinh, Chư Yang Sin => vừa có ý nghĩa lớn về mặt khoa học, vừa là thế mạnh phát triển du lịch sinh thái. - Khoáng sản bô-xít trữ lượng nhiều nhất cả nước => tiềm năng và lợi thế phát triển nhiều ngành công nghiệp. - Hạn chế: mùa khô kéo dài gây thiếu nước cho sản xuất và đời sống, nguy cơ cháy rừng cao, các thiên tai => ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống người dân.
III. Đặc điểm dân cư và xã hội (1. Đặc điểm dân cư)
III. Đặc điểm dân cư và xã hội
1. Đặc điểm dân cư
Tây Nguyên có quy mô dân số nhỏ. Năm 2021, vùng có số dân trên 6 triệu người (chiếm 6,1 % dân số cả nước); tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,25 %, tỉ trọng dân số trong nhóm 15 – 64 tuổi chiếm 66,1 % dân số của vùng; tỉ số giới tính là 101,7 nam/100 nữ. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như: Kinh, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Cơ Ho, Tày, Nùng, HMông,...
Tiếp (1. Đặc điểm dân cư)
Tây Nguyên là vùng thưa dân nhất nước ta, với mật độ dân số là 111 người/km (năm 2021). Dân cư phân bố không đều, tập trung đông ở các đô thị như: Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt,... Tỉ lệ dân thành thị chiếm 28,9 % dân số của vùng (năm 2021). Vùng có nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 17% (năm 2021). Lao động có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biến sản phẩm các loại cây công nghiệp lâu năm.
Câu hỏi (1. Đặc điểm dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét về đặc điểm dân cư của vùng Tây Nguyên.
- Tây Nguyên có quy mô dân số nhỏ, năm 2021 dân số khoảng 6 triệu người (chiếm 6,1% dân số cả nước); tỉ lệ gia tăng tự nhiên: 1,25%; tỉ trọng dân số nhóm từ 15 - 64 tuổi chiếm 66,1% dân số vùng; tỉ số giới tính 101,7 nam/ 100 nữ. Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc: Kinh, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Cơ Ho, Tày, Nùng, Hmông,… - Là vùng thưa dân nhất nước ta, mật độ dân số là 111 người/km2. Dân cư phân bố không đều, tập trung đông ở các đô thị: Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt,… Tỉ lệ dân thành thị chiếm 28,9% dân số toàn vùng 2021. - Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 17%, lao động nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biến sản phẩm của cây công nghiệp lâu năm.
2. Đặc điểm văn hoá dân tộc (2. Đặc điểm văn hoá dân tộc)
2. Đặc điểm văn hoá dân tộc
Tây Nguyên có nền văn hoá đa dạng, đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc. Vùng là nơi lưu giữ nhiều di sản văn hoá có giá trị như: nhà Rông, nhà Dài, các lễ hội, âm nhạc dân gian,... Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. Các dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nhiều nghề truyền thống như: dệt thổ cẩm, rèn, đan lát, chế tác nhạc cụ âm nhạc,... Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên luôn đoàn kết, cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng.
Câu hỏi (2. Đặc điểm văn hoá dân tộc)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét đặc điểm văn hóa của các dân tộc Tây Nguyên.
- Nền văn hóa đa dạng, đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc. Là nơi lưu giữ nhiều di sản văn hóa có giá trị như: nhà Rông, nhà Dài, các lễ hội, âm nhạc dân gian. Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. - Các dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nhiều nghề truyền thống: dệt thổ cẩm, rèn, đan lát, chế tác nhạc cụ âm nhạc,… - Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên luôn đoàn kết, cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng.
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Năm 2021, GRDP của vùng Tây Nguyên chiếm khoảng 3,8 % GDP cả nước. Với tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, Tây Nguyên đã phát triển một số ngành kinh tế thế mạnh là: nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện, du lịch.
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp (a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả)
a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp
Tây Nguyên là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn, chiếm hơn 40 % diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm của cả nước (năm 2021). Các cây trồng chính là: cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, chè.
Ảnh
Tiếp (a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả)
Cà phê là sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Tây Nguyên. Đắk Lắk đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng (chiếm 30 % diện tích và 28,5 % sản lượng của cả nước, năm 2021), tiếp đến là Lâm Đồng và Đắk Nông. Cà phê có giá trị xuất khẩu lớn. Hồ tiêu đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng, được trồng nhiều ở Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai. Cao su, điều có diện tích và sản lượng đứng thứ hai (sau vùng Đông Nam Bộ); cao su được trồng nhiều ở Gia Lai, Đắk Lắk; điều được trồng nhiều ở Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Chè được trồng chủ yếu ở Lâm Đồng và Gia Lai. Cây ăn quả có giá trị và được trồng nhiều ở Tây Nguyên là: sầu riêng, bơ, chôm chôm,... Năm 2021, vùng chiếm gần 10 % diện tích cây ăn quả của cả nước. Hai tỉnh có diện tích trồng cây ăn quả lớn là Đắk Lắk và Lâm Đồng.
Câu hỏi (a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả)
Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả của vùng Tây Nguyên.
- Là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn, chiếm 48,7% diện tích cây công nghiệp lâu năm của cả nước (2021). + Cà phê: là sản phẩm chủ lực, chiếm gần 93% diện tích trồng cà phê cả nước. Đắk Lắk đứng đầu cả nước về diện tích (30%) và sản lượng (28,5%), tiếp đến là Lâm Đồng và Đắk Nông. Cà phê có giá trị xuất khẩu lớn.
Trả lời (a) Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả)
+ Hồ tiêu: đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng, trồng nhiều ở Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai. + Cao su, điều có diện tích và sản lượng đứng thứ 2 sau vùng Đông Nam Bộ, được trồng nhiều ở Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk. - Cây ăn quả có giá trị và được trồng nhiều là: sầu riêng, bơ, chôm chôm,… Năm 2021, chiếm gần 10% diện tích cây ăn quả của cả nước. Hai tỉnh có diện tích trồng cây ăn quả lớn là Đắk Lắk và Lâm Đồng.
b) Lâm nghiệp (b) Lâm nghiệp)
b) Lâm nghiệp
Tây Nguyên là vùng có diện tích rừng lớn, chiếm 17,4 % diện tích rừng cả nước, tỉ lệ che phủ rừng đạt 46,3 % (năm 2021), cao hơn mức trung bình cả nước. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng của vùng năm 2021 đạt 753,7 nghìn mở, khai thác gỗ gắn với phát triển công nghiệp chế biến gỗ. Các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác lớn là Đắc Lắk và Kon Tum.
Tiếp (b) Lâm nghiệp)
Ảnh
Vùng đã kết hợp trồng rừng với phát triển cây dược liệu như sâm Ngọc Linh và lâm sản ngoài gỗ để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Các tỉnh có diện tích rừng trồng mới nhiều là Gia Lai, Đắk Lắk. Hoạt động phục hồi rừng và bảo vệ các vườn quốc gia cũng được chú trọng.
Câu hỏi (b) Lâm nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố lâm nghiệp của vùng Tây Nguyên.
- Có diện tích rừng lớn, chiếm 17,4% diện tích rừng cả nước, tỉ lệ che phủ rừng đạt 46,3% (2021), cao hơn mức trung bình cả nước. - Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng năm 2021 đạt 753,7 nghìn m3, khai thác gỗ gắn với phát triển công nghiệp, chế biến. Các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác lớn là Đắk Lắk và Kon Tum. - Trồng rừng được đẩy mạnh, diện tích rừng trồng mới hàng năm khoảng 14 nghìn ha (giai đoạn 2010 - 2021). Kết hợp trồng rừng với phát triển cây dược liệu như sâm Ngọc Linh, lâm sản ngoài gỗ => tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Gia Lai, Đắk Lắk là 2 tỉnh có diện tích rừng trồng mới nhiều. Hoạt động phục hồi rừng và bảo vệ các vườn quốc gia cũng được chú trọng.
2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện (2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện)
2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện
a) Công nghiệp khai khoáng
Với trữ lượng bô-xit lớn, Tây Nguyên đã phát triển công nghiệp khai thác và chế biến quặng bô-xit thành a-lu-min bắt đầu từ năm 2008. Hiện nay, vùng có hai nhà máy với công suất mỗi nhà máy khoảng 650 nghìn tấn a-lu-min/năm, phân bố ở Lâm Đồng và Đắk Nông. Khai thác bô-xít được đầu tư thiết bị công nghệ cao, đảm bảo năng suất, chất lượng và gắn với bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác.
b) Thuỷ điện (2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện)
b) Thuỷ điện
Với thế mạnh về tự nhiên, sản xuất thuỷ điện ở Tây Nguyên phát triển mạnh. Sản lượng điện sản xuất của vùng đóng góp gần 20 % của cả nước (năm 2021). Các nhà máy thuỷ điện lớn là: I-a-ly (720 MW), Sê San 4 (360 MW), Đồng Nai 4 (340 MW),... Ngoài ra, công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống cũng được đẩy mạnh ở Tây Nguyên. Một số sản phẩm chính của ngành này là cà phê, chè,... Trong những năm gần đây, Tây Nguyên đẩy mạnh phát triển nguồn năng lượng tái tạo ở Đắk Lắk, Đắk Nông.
Câu hỏi (2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện)
Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy: - Trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của Tây Nguyên. - Xác định trên bản đồ các nhà máy thủy điện của vùng.
- Sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của Tây Nguyên: + Công nghiệp khai khoáng: trữ lượng bô-xít lớn, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến quặng bô-xít thành a-lu-min từ năm 2008. Có 2 nhà máy với sông suất mỗi nhà máy khoảng 650 nghìn tấn a-lu-min/năm, phân bố ở Lâm Đồng và Đắk Nông. Khai thác bô-xít được đầu tư thiết bị công nghệ cao, đảm bảo năng suất, chất lượng, gắn với bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác.
Trả lời (2. Công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện)
+ Thủy điện: sản xuất thủy điện phát triển mạnh, công suất điện của vùng đóng góp khoảng 20% tổng công suất cho hệ thống điện quốc gia. Các nhà máy thủy điện lớn là: I-a-ly (720 MW), Sê San 4 (360 MW), Đồng Nai 4 (340 MW),… + Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống được đẩy mạnh. Một số sản phẩm chính là cà phê, chè,… + Những năm gần đây phát triển điện năng lượng tái tạo ở Đắk Lắk, Đắk Nông. - Các nhà máy thủy điện của vùng: I-a-ly, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, An Khê - Ka Nak, Srê Pôk, Đrây Hling, Buôn Kuôp, Buôn Tua Srah, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4.
3. Dịch vụ (3. Dịch vụ)
3. Dịch vụ
Năm 2021, dịch vụ chiếm 39,9 % GRDP của vùng, trong đó du lịch được xác định là thế mạnh của ngành dịch vụ. Sản phẩm du lịch của vùng rất đa dạng như: du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biên giới gắn với cửa khẩu quốc tế. Các địa điểm du lịch nổi tiếng của vùng là thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng); Vườn quốc gia Yok Đôn, Buôn Đôn (Đắk Lắk); Măng Đen (Kon Tum); I-a-ly (Gia Lai);... Tây Nguyên đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với sinh thái và bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; đồng thời xây dựng các khu du lịch quốc gia và khu vực, tạo thương hiệu cho du lịch của vùng.
Câu hỏi (3. Dịch vụ)
Dựa vào thông tin và hình 15.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố du lịch của vùng Tây Nguyên.
- Năm 2021, dịch vụ chiếm 39,9% GRDP của vùng, du lịch được xác định là thế mạnh của ngành. Vùng đón hơn 2,6 triệu lượt khách nội địa và 19 nghìn lượt khách quốc tế (2021). - Sản phẩm du lịch đa dạng: du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biên giới gắn với cửa khẩu quốc tế. - Các địa điểm du lịch nổi tiếng của vùng: TP Đà Lạt; Vườn quốc gia Yok Đôn, Bản Đôn; cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Măng Đen; I-a-ly,… - Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với sinh thái và bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đang xây dựng các khu du lịch quốc gia và khu vực, tạo thương hiệu cho du lịch vùng.
V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên (V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên)
V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên
Trong phát triển kinh tế – xã hội, Tây Nguyên cần quan tâm đến một số vấn đề về môi trường như: suy giảm tài nguyên rừng, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô,... Rừng có vai trò quan trọng không chỉ đối với vùng mà còn đối với cả nước. Tuy nhiên, trong những năm qua, diện tích rừng tự nhiên và chất lượng rừng của vùng bị suy giảm, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây xói mòn đất, hạ thấp mực nước ngầm, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Tiếp (V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên)
Rừng ở Tây Nguyên bị suy giảm do nhiều nguyên nhân như: mở rộng diện tích cây công nghiệp, phát triển thuỷ điện, khai thác khoáng sản,... Việc bảo vệ và phục hồi diện tích rừng tự nhiên, tăng diện tích rừng trồng là nhiệm vụ quan trọng của vùng. Tình trạng thiếu nước vào mùa khô xảy ra ở hầu hết các địa phương, làm giảm năng suất, sản lượng cây trồng, suy thoái đất đai, thiếu nước sinh hoạt cho người dân,... Nguyên nhân thiếu nước chủ yếu là do mùa khô kéo dài, diện tích rừng bị suy giảm, tác động của biến đổi khí hậu,... Vì vậy, vùng cần tăng cường bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, nâng cấp và xây dựng hệ thống thuỷ lợi,...
Câu hỏi (V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày một số vấn đề về môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên.
- Diện tích rừng tự nhiên và chất lượng rừng bị suy giảm, đang phá vỡ cân bằng sinh thái, làm xói mòn đất, hạ mực nước ngầm, ảnh hưởng sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân. Rừng bị suy giảm do nhiều nguyên nhân: mở rộng diện tích cây công nghiệp, phát triển thủy điện, khai thác khoáng sản,…=> Việc bảo vệ, phục hồi diện tích rừng tự nhiên, tăng diện tích rừng trồng là nhiệm vụ quan trọng.
Trả lời (V. Các vấn đề môi trường trong phát triển ở Tây Nguyên)
- Tình trạng thiếu nước vào mùa khô xảy ra ở hầu hết các địa phương, làm giảm năng suất, sản lượng cây trồng, suy thoái đất đai, thiếu nước sinh hoạt cho người dân. Nguyên nhân do mùa khô kéo dài, diện tích rừng bị suy giảm, tác động của biến đổi khí hậu. => Tăng cường bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên nước, nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy lợi.
Luyện tập
Luyện tập
Dựa vào bảng 15.2, hãy nhận xét diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010 - 2021.
Nhìn chung diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010 - 2021 có sự thay đổi theo hướng, giảm diện tích rừng tự nhiên và tăng diện tích rừng trồng, cụ thể: - Diện tích rừng tự nhiên giảm dần qua các năm, từ 2653,9 nghìn ha (2010) giảm còn 2090,8 nghìn ha (2021), giảm 563,1 nghìn ha. - Diện tích rừng trồng tăng đều qua các năm, từ 220,5 nghìn ha (2010) đã tăng lên 480,3 nghìn ha (2021), tăng 259,8 nghìn ha. Như vậy có thể thấy, diện tích rừng tự nhiên đã giảm nhiều hơn so với diện tích rừng được trồng mới trong giai đoạn này.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Sưu tầm hình ảnh, video clip và các tư liệu về nét văn hóa truyền thống đặc sắc của một dân tộc ở Tây Nguyên.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất