Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 15. Tính chất chung của kim loại
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:18' 26-12-2024
Dung lượng: 696.6 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:18' 26-12-2024
Dung lượng: 696.6 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 15. TÍNH CHẤT CHUNG CỦA KIM LOẠI
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 15. TÍNH CHẤT CHUNG CỦA KIM LOẠI
Mở đầu
Câu hỏi
Kim loại có vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển của nhân loại. Từ khi được phát hiện, kim loại đã được khai thác và ứng dụng trong mọi mặt của cuộc sống. Hãy quan sát và tìm hiểu tính chất của một số vật dụng được làm từ vật liệu kim loại xung quanh em.
Xung quanh em có nhiều vật được làm từ vật liệu kim loại. Ví dụ: + Con dao, cái liềm, cái kéo …. làm từ kim loại sắt. + Móc quần áo, cái nồi, hộp đựng thức ăn … làm từ kim loại nhôm. + Vòng tay, vòng cổ, nhẫn … được làm từ kim loại bạc Các kim loại khác nhau nhưng đều có một số tính chất vật lí chung như: tính dẻo, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, tính ánh kim … Ngoài ra, một số kim loại còn có các tính chất hoá học như: tác dụng với oxygen, tác dụng với phi kim khác, tác dụng với acid, tác dụng với muối …
1.Tính chất vật lí của kim loại
1.1.Lý thuyết
Tính chất vật lý của kim loại: 1.Tính dẫn điện. 2.Tính dẫn nhiệt. 3.Tính dẻo. 4.Tính ánh kim. 5.Tính cứng và bền. 6.Khối lượng riêng (nặng hoặc nhẹ). 7/Nhiệt độ nóng chảy. 8.Từ tính.
1.2.Câu hỏi 1
Các vật dụng trong hình 15.1 được chế tạo dựa trên tính chất vật lí nào của kim loại?
Ảnh
Các vật dụng trong hình 15.1 được chế tạo dựa trên tính dẻo của kim loại. Cụ thể: Kim loại có tính dẻo nên có thể rèn, kéo dài thành sợi hoặc dát mỏng. Dựa trên tính chất này, kim loại được dùng để tạo nên các đồ vật khác nhau như hộp đựng thức ăn bằng nhôm, giấy nhôm bọc thực phẩm, dây đồng, …
1.3.Câu hỏi 2
Quan sát hình 15.2 nêu hiện tượng trước và sau khi chạm hai đầu dây dẫn A và B vào mẩu kim loại. Giải thích.
Ảnh
Hiện tượng: - Trước khi chạm hai đầu dây dẫn vào mẩu kim loại, đèn không sáng. - Sau khi chạm hai đầu dây dẫn vào mẩu kim loại, đèn sáng.
1.4.Luyện tập 1
Dự đoán khả năng dẫn nhiệt của các kim loại Cu, Al, Fe và Ag theo chiều giảm dần.
Kim loại dẫn điện tốt thường cũng dẫn nhiệt tốt. Khả năng dẫn điện của các kim loại giảm dần theo thứ tự: Ag, Cu, Al, Fe. Dự đoán khả năng dẫn nhiệt của các kim loại cũng giảm dần theo thứ tự: Ag, Cu, Al, Fe.
1.5.Câu hỏi 3
Quan sát đồ trang sức được làm bằng vàng, bạc (hình 15.5), em hãy cho biết màu sắc và vẻ sáng của chúng
Vòng tay được làm bằng vàng có màu vàng, trên bề mặt có vẻ sáng lấp lánh. Vòng tay được làm bằng bạc có màu trắng, trên bền mặt có vẻ sáng lấp lánh.
Ảnh
2.Tính chất hoá học
2.1.Lý thuyết
Tính chất hóa học của kim loại: 1.Tác dụng với oxi. 2.Tác dụng với clo. 3.Tác dụng với lưu huỳnh. 4.Tác dụng với axit (HCl, H2SO4 loãng). 5.Tác dụng với axit có tính oxy hóa mạnh (HNO3, H2SO4 đặc). 6.Tác dụng với nước. 7.Tác dụng với dung dịch muối. 8.Tác dụng với dung dịch kiềm. 9.Phản ứng nhiệt luyện. 10.Phản ứng điện phân.
2.2.Câu hỏi 4
Viết các phương trình hoá học minh hoạ một số tính chất hoá học của kim loại mà em đã biết.
Một số tính chất hoá học của kim loại mà em đã biết: - Nhiều kim loại tác dụng với oxygen tạo thành oxide. Ví dụ: 3Fe + 2O2 → Fe3O4 - Nhiều kim loại tác dụng với phi kim tạo thành muối. Ví dụ: 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
2.3.Câu hỏi 5
Quan sát hình 15.6 và cho biết khả năng phản ứng của natri với khí chlorine (b) như thế nào.
Natri (sodium) nóng chảy phản ứng mãnh liệt với khí chlorine để tạo thành muối. 2Na + Cl2 →2NaCl
Ảnh
2.4.Luyện tập 2
Thuỷ ngân dễ bay hơi và rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế thuỷ ngân bị vỡ thì có thể dùng bột lưu huỳnh rắc lên thuỷ ngân vì thuỷ ngân tác dụng với lưu huỷnh tạo thành chất mới không bay hơi và dễ thu gom hơn. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
Phương trình hoá học: Hg + S → HgS
2.5.Câu hỏi 6
Quan sát hình 15.7, cho biết trước, trong và sau một thời gian phản ứng, màu của dung dịch CuSO4 và đinh sắt thay đổi như thế nào. Giải thích.
Ảnh
Ảnh
Giải thích: Fe tác dụng với dung dịch CuSO4 tạo thành muối FeSO4 (làm dung dịch nhạt màu so với ban đầu) và Cu (bám ngoài đinh sắt). Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Ảnh
2.6.Luyện tập 3
Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra khi cho Zn tác dụng với O2, dung dịch H2SO4 loãng và dung dịch muối CuSO4
Phương trình hoá học: 2Zn + O2 → 2ZnO Zn + H2SO4 loãng → ZnSO4 + H2 Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
2.7.Luyện tập 4
Giải thích vì sao thực phẩm có vị chua không nên đựng trong đồ dùng bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành hoặc sứ.
Vị chua của thực phẩm thường được gây ra bởi các acid. Không nên đựng thực phẩm có vị chua trong đồ dùng bằng kim loại do acid trong thực phẩm có thể tác dụng với kim loại trong vật đựng làm thực phẩm nhiễm độc kim loại, ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng.
3.Sự khác biệt về tính chất của một số kim loại
3.1.Lý thuyết
Sự khác biệt về tính chất của một số kim loại 1.Khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt: Bạc (Ag), đồng (Cu), vàng (Au): Dẫn điện, dẫn nhiệt tốt nhất. Sắt (Fe), nhôm (Al): Dẫn điện, dẫn nhiệt kém hơn. 2.Độ cứng: Crom (Cr): Kim loại cứng nhất. Natri (Na), kali (K): Kim loại mềm, dễ cắt bằng dao. 3.Tính dẻo: Vàng (Au), bạc (Ag): Dẻo nhất, có thể dát rất mỏng. Chì (Pb), kẽm (Zn): Tính dẻo kém, dễ gãy.
3.2.Câu hỏi 7
So sánh sự khác biệt về tính chất vật lí, tính chất hoá học và một số ứng dụng quan trọng của nhôm, sắt, vàng.
- Khác biệt trong tính chất vật lí:
Ảnh
Ảnh
- Khác biệt trong tính chất hoá học:
Ảnh
Ảnh
- Ứng dụng quan trọng:
Ảnh
3.3.Tìm hiểu thêm
Vào khoảng thiên niên kỉ thứ IV trước Công nguyên, người nguyên thuỷ đã phát hiện ra một loại vật liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá, đó là đồng. Em hãy tìm hiểu quá trình con người phát hiện ra đồng.
- Khu vực và thời gian phát minh ra đồng vẫn còn là chủ đề tranh cãi. Điều kiện cần thiết để người xưa phát hiện ra đồng là các mỏ đồng lộ thiên có hàm lượng đủ caonằm ở sườn hoặc hang núi thuận lợi cho trú ẩn. Người nguyên thủy đã cư trú ở đó, lấy các cây gỗ đốt lửa sưởi, tạo ra nhiệt độ cao làm than củi khử đồng khỏi quặng. Lúc đầu họ có thể sợ hãi thứ "đá lạ" đọng lại ở nền hang, nhưng rồi qua vài thế hệ sau người ta thấy "đá lạ" đó không đáng sợ mà còn dùng rất tốt cho chế tác công cụ. - Khoảng 3500 năm TCN, cư dân Tây Á và Ai cập đã biết sử dụng đồng đỏ để chế tác công cụ lao động. - Khoảng 2000 năm TCN, cư dân đã biết sử dụng đồng thau.
4.Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Dặn dò:
Các em nhớ đọc kĩ bài mới nhé!
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 15. TÍNH CHẤT CHUNG CỦA KIM LOẠI
Mở đầu
Câu hỏi
Kim loại có vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển của nhân loại. Từ khi được phát hiện, kim loại đã được khai thác và ứng dụng trong mọi mặt của cuộc sống. Hãy quan sát và tìm hiểu tính chất của một số vật dụng được làm từ vật liệu kim loại xung quanh em.
Xung quanh em có nhiều vật được làm từ vật liệu kim loại. Ví dụ: + Con dao, cái liềm, cái kéo …. làm từ kim loại sắt. + Móc quần áo, cái nồi, hộp đựng thức ăn … làm từ kim loại nhôm. + Vòng tay, vòng cổ, nhẫn … được làm từ kim loại bạc Các kim loại khác nhau nhưng đều có một số tính chất vật lí chung như: tính dẻo, tính dẫn điện, dẫn nhiệt, tính ánh kim … Ngoài ra, một số kim loại còn có các tính chất hoá học như: tác dụng với oxygen, tác dụng với phi kim khác, tác dụng với acid, tác dụng với muối …
1.Tính chất vật lí của kim loại
1.1.Lý thuyết
Tính chất vật lý của kim loại: 1.Tính dẫn điện. 2.Tính dẫn nhiệt. 3.Tính dẻo. 4.Tính ánh kim. 5.Tính cứng và bền. 6.Khối lượng riêng (nặng hoặc nhẹ). 7/Nhiệt độ nóng chảy. 8.Từ tính.
1.2.Câu hỏi 1
Các vật dụng trong hình 15.1 được chế tạo dựa trên tính chất vật lí nào của kim loại?
Ảnh
Các vật dụng trong hình 15.1 được chế tạo dựa trên tính dẻo của kim loại. Cụ thể: Kim loại có tính dẻo nên có thể rèn, kéo dài thành sợi hoặc dát mỏng. Dựa trên tính chất này, kim loại được dùng để tạo nên các đồ vật khác nhau như hộp đựng thức ăn bằng nhôm, giấy nhôm bọc thực phẩm, dây đồng, …
1.3.Câu hỏi 2
Quan sát hình 15.2 nêu hiện tượng trước và sau khi chạm hai đầu dây dẫn A và B vào mẩu kim loại. Giải thích.
Ảnh
Hiện tượng: - Trước khi chạm hai đầu dây dẫn vào mẩu kim loại, đèn không sáng. - Sau khi chạm hai đầu dây dẫn vào mẩu kim loại, đèn sáng.
1.4.Luyện tập 1
Dự đoán khả năng dẫn nhiệt của các kim loại Cu, Al, Fe và Ag theo chiều giảm dần.
Kim loại dẫn điện tốt thường cũng dẫn nhiệt tốt. Khả năng dẫn điện của các kim loại giảm dần theo thứ tự: Ag, Cu, Al, Fe. Dự đoán khả năng dẫn nhiệt của các kim loại cũng giảm dần theo thứ tự: Ag, Cu, Al, Fe.
1.5.Câu hỏi 3
Quan sát đồ trang sức được làm bằng vàng, bạc (hình 15.5), em hãy cho biết màu sắc và vẻ sáng của chúng
Vòng tay được làm bằng vàng có màu vàng, trên bề mặt có vẻ sáng lấp lánh. Vòng tay được làm bằng bạc có màu trắng, trên bền mặt có vẻ sáng lấp lánh.
Ảnh
2.Tính chất hoá học
2.1.Lý thuyết
Tính chất hóa học của kim loại: 1.Tác dụng với oxi. 2.Tác dụng với clo. 3.Tác dụng với lưu huỳnh. 4.Tác dụng với axit (HCl, H2SO4 loãng). 5.Tác dụng với axit có tính oxy hóa mạnh (HNO3, H2SO4 đặc). 6.Tác dụng với nước. 7.Tác dụng với dung dịch muối. 8.Tác dụng với dung dịch kiềm. 9.Phản ứng nhiệt luyện. 10.Phản ứng điện phân.
2.2.Câu hỏi 4
Viết các phương trình hoá học minh hoạ một số tính chất hoá học của kim loại mà em đã biết.
Một số tính chất hoá học của kim loại mà em đã biết: - Nhiều kim loại tác dụng với oxygen tạo thành oxide. Ví dụ: 3Fe + 2O2 → Fe3O4 - Nhiều kim loại tác dụng với phi kim tạo thành muối. Ví dụ: 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
2.3.Câu hỏi 5
Quan sát hình 15.6 và cho biết khả năng phản ứng của natri với khí chlorine (b) như thế nào.
Natri (sodium) nóng chảy phản ứng mãnh liệt với khí chlorine để tạo thành muối. 2Na + Cl2 →2NaCl
Ảnh
2.4.Luyện tập 2
Thuỷ ngân dễ bay hơi và rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế thuỷ ngân bị vỡ thì có thể dùng bột lưu huỳnh rắc lên thuỷ ngân vì thuỷ ngân tác dụng với lưu huỷnh tạo thành chất mới không bay hơi và dễ thu gom hơn. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
Phương trình hoá học: Hg + S → HgS
2.5.Câu hỏi 6
Quan sát hình 15.7, cho biết trước, trong và sau một thời gian phản ứng, màu của dung dịch CuSO4 và đinh sắt thay đổi như thế nào. Giải thích.
Ảnh
Ảnh
Giải thích: Fe tác dụng với dung dịch CuSO4 tạo thành muối FeSO4 (làm dung dịch nhạt màu so với ban đầu) và Cu (bám ngoài đinh sắt). Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Ảnh
2.6.Luyện tập 3
Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra khi cho Zn tác dụng với O2, dung dịch H2SO4 loãng và dung dịch muối CuSO4
Phương trình hoá học: 2Zn + O2 → 2ZnO Zn + H2SO4 loãng → ZnSO4 + H2 Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
2.7.Luyện tập 4
Giải thích vì sao thực phẩm có vị chua không nên đựng trong đồ dùng bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành hoặc sứ.
Vị chua của thực phẩm thường được gây ra bởi các acid. Không nên đựng thực phẩm có vị chua trong đồ dùng bằng kim loại do acid trong thực phẩm có thể tác dụng với kim loại trong vật đựng làm thực phẩm nhiễm độc kim loại, ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử dụng.
3.Sự khác biệt về tính chất của một số kim loại
3.1.Lý thuyết
Sự khác biệt về tính chất của một số kim loại 1.Khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt: Bạc (Ag), đồng (Cu), vàng (Au): Dẫn điện, dẫn nhiệt tốt nhất. Sắt (Fe), nhôm (Al): Dẫn điện, dẫn nhiệt kém hơn. 2.Độ cứng: Crom (Cr): Kim loại cứng nhất. Natri (Na), kali (K): Kim loại mềm, dễ cắt bằng dao. 3.Tính dẻo: Vàng (Au), bạc (Ag): Dẻo nhất, có thể dát rất mỏng. Chì (Pb), kẽm (Zn): Tính dẻo kém, dễ gãy.
3.2.Câu hỏi 7
So sánh sự khác biệt về tính chất vật lí, tính chất hoá học và một số ứng dụng quan trọng của nhôm, sắt, vàng.
- Khác biệt trong tính chất vật lí:
Ảnh
Ảnh
- Khác biệt trong tính chất hoá học:
Ảnh
Ảnh
- Ứng dụng quan trọng:
Ảnh
3.3.Tìm hiểu thêm
Vào khoảng thiên niên kỉ thứ IV trước Công nguyên, người nguyên thuỷ đã phát hiện ra một loại vật liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá, đó là đồng. Em hãy tìm hiểu quá trình con người phát hiện ra đồng.
- Khu vực và thời gian phát minh ra đồng vẫn còn là chủ đề tranh cãi. Điều kiện cần thiết để người xưa phát hiện ra đồng là các mỏ đồng lộ thiên có hàm lượng đủ caonằm ở sườn hoặc hang núi thuận lợi cho trú ẩn. Người nguyên thủy đã cư trú ở đó, lấy các cây gỗ đốt lửa sưởi, tạo ra nhiệt độ cao làm than củi khử đồng khỏi quặng. Lúc đầu họ có thể sợ hãi thứ "đá lạ" đọng lại ở nền hang, nhưng rồi qua vài thế hệ sau người ta thấy "đá lạ" đó không đáng sợ mà còn dùng rất tốt cho chế tác công cụ. - Khoảng 3500 năm TCN, cư dân Tây Á và Ai cập đã biết sử dụng đồng đỏ để chế tác công cụ lao động. - Khoảng 2000 năm TCN, cư dân đã biết sử dụng đồng thau.
4.Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Dặn dò:
Các em nhớ đọc kĩ bài mới nhé!
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất