Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 13. Duyên hải Nam Trung Bộ
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 17h:13' 08-11-2024
Dung lượng: 895.3 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 17h:13' 08-11-2024
Dung lượng: 895.3 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 13. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 13. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ. - Phân tích đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các thế mạnh và hạn chế chính của Duyên hải Nam Trung Bộ. - Trình bày được sự phân bố dân cư, dân tộc ở Duyên hải Nam Trung Bộ. - Phân tích được những chuyển biến trong phát triển và phân bố kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ. - Phân tích được sự phát triển của một số ngành kinh tế thế mạnh của Duyên hải Nam Trung Bộ (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). - Trình bày được về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Mở đầu
Mở đầu
Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều tiềm năng và đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế. Vậy điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, sự phân bố dân cư, dân tộc của Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm gì? Các đặc điểm đó đã tạo chuyển biến như thế nào trong phát triển và phân bố kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích tự nhiên khoảng 44,5 nghìn km2 (chiếm 13,5 % diện tích cả nước, năm 2021); giáp với Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên; giáp với nước láng giềng Lào và vùng biển rộng lớn ở phía đông. Phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng và 7 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. Vùng biển có nhiều đảo, quần đảo, trong đó, có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa; có 4 huyện đảo là: Hoàng Sa (Đà Nẵng), Trường Sa (Khánh Hoà), Lý Sơn (Quảng Ngãi) và Phú Quý (Bình Thuận). Lãnh thổ kéo dài theo chiều bắc – nam, hẹp ngang theo chiều đông – tây và tất cả các tỉnh đều giáp biển
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 13.1, hãy: - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của Duyên hải Nam Trung Bộ. - Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Đặc điểm vị trí địa lí: tiếp giáp với Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên; giáp nước Lào và vùng biển rộng lớn phía đông. - Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: diện tích là 44,6 nghìn km2 (chiếm 13,5% diện tích cả nước); gồm 1 thành phố trực thuộc Trung ương là Đà Nẵng và 7 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Vùng biển có nhiều đảo, quần đảo, trong đó có 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa; có 4 huyện đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Lý Sơn, Phú Quý. Lãnh thổ kéo dài theo chiều bắc - nam, hẹp ngang theo chiều đông - tây, tất cả các tỉnh đều giáp biển.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Duyên hải Nam Trung Bộ có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế. Địa hình và dất: Các dạng địa hình khá da dạng, gồm dải dồng bằng ven biển nhỏ hẹp ở phía đông, có đất phù sa và các cồn cát ven biển; vùng đồi núi ở phía tây với nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo nên các vịnh biển, đất fe-ra-lit chiếm diện tích lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho phép phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,...
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Khí hậu mang tính chất cận xích dạo, nền nhiệt cao, số ngày nắng trong năm nhiều, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt,... Đặc điểm khí hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế, khai thác tiềm năng năng lượng tái tạo. Nguồn nước khá dồi dào với các sông như: Vu Gia, Thu Bồn, Trà Khúc.... và nhiều điểm suối khoáng nóng (Hội Vân, Thạch Bích, Vĩnh Hảo,...), thích hợp cho việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện, phát triển công nghiệp sản xuất đồ uống, du lịch,... Rừng có diện tích lớn, chiếm 16,6 % diện tích rừng cả nước (năm 2021), đa dạng sinh học cao với nhiều vườn quốc gia (Sông Thanh, Phước Bình, Núi Chúa,...), Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, khu bảo tồn thiên nhiên,..., tạo điều kiện để phát triển lâm nghiệp, công nghiệp khai thác gỗ, du lịch,...
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Khoáng sản có các loại như: vàng, sắt, cát thuỷ tinh, ti-tan,.., thuận lợi để phát triển công nghiệp khai thác và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác. Biển, đảo: Vùng biển rộng với đường bờ biển dài, có nhiều đảo và quần đảo, nhiều vũng vịnh (Dung Quất, Quy Nhơn, Cam Ranh, Vân Phong,...), nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né,...), nguồn lợi thuỷ sản phong phú với các ngư trường: Hoàng Sa, Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận,... là lợi thế lớn cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Tuy nhiên, Duyên hải Nam Trung Bộ còn gặp một số hạn chế về điều kiện tự nhiên như ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, sa mạc hoá,... tác động đến phát triển kinh tế và gây khó khăn đối với đời sống của người dân.
Câu hỏi (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 13.1, hãy phân tích đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các thế mạnh và hạn chế chính của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Địa hình, đất: cấu trúc địa hình khá đa dạng, gồm dải đồng bằng ven biển nhỏ hẹp ở phía đông, có đất phù sa và các cồn cát ven biển; vùng đồi núi phía tây với nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo các vịnh biển, đất fe-ra-lit chiếm diện tích lớn => thuận lợi phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,… - Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, số ngày nắng trong năm nhiều, có 2 mùa mưa - khô rõ rệt => thuận lợi cho phát triển kinh tế, khai thác tiềm năng năng lượng tái tạo. - Nguồn nước khá dồi dào với các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Trà Khúc,…nhiều mỏ suối khoáng nóng (Hội Vân, Bình Châu, Vĩnh Hảo,…) => thích hợp xây dựng các nhà máy thủy điện, phát triển công nghiệp sản xuất đồ uống, du lịch,…
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
- Rừng có diện tích lớn, chiếm 16,6% diện tích cả nước, đa dạng sinh học cao với nhiều vườn quốc gia (Sông Thanh, Phước Bình, Núi Chúa), khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, khu bảo tồn thiên nhiên,… => phát triển lâm nghiệp, công nghiệp khai thác gỗ, du lịch. - Khoáng sản có các loại: sét, cao lanh, cát thủy tinh, ti-tan => phát triển công nghiệp khai thác và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
- Biển đảo: vùng biển rộng với đường bờ biển dài, nhiều đảo và quần đảo, nhiều vũng, vịnh (Dung Quất, Quy Nhơn, Cam Ranh, Vân Phong), nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Nha Trang, Dốc Lết), nguồn lợi thủy sản phong phú với các ngư trường: Hoàng Sa, Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận,… => lợi thế lớn cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. - Hạn chế về tự nhiên: biến đổi khí hậu, thiên tai (bão, hạn hán), sa mạc hóa => ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và gây khó khăn đối với đời sống của người dân.
III. Phân bố dân cư và dân tộc (III. Phân bố dân cư và dân tộc)
III. Phân bố dân cư và dân tộc
Năm 2021, Duyên hải Nam Trung Bộ có hơn 9,4 triệu người, mật độ dân số là 211 người/km, thấp hơn mật độ dân số trung bình của cả nước; thành phần dân tộc khá đa dạng gồm các dân tộc như: Kinh, Chăm, Ra Glai, Cơ Tu, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Hoa, Cơ Ho, Tây,... Dân cư tập trung đông ở đồng bằng ven biển và các đô thị. Khu vực đồi núi phía tây và nông thôn, dân cư thưa hơn. Thành phố Đà Nẵng có mật độ dân số cao nhất Duyên hải Nam Trung Bộ (931 người/km, năm 2021). Khu vực đồng bằng và ven biển là nơi sinh sống chủ yếu của người Kinh và một số dân tộc khác. Khu vực phía tây, các dân tộc thiểu số tập trung nhiều hơn.
Câu hỏi (III. Phân bố dân cư và dân tộc)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày sự phân bố dân cư, dân tộc ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Năm 2021, có hơn 9,4 triệu người, mật độ dân số là 211 người/km2, thấp hơn trung bình cả nước; thành phần dân tộc đa dạng: Kinh, Chăm, Ra Glai, Cơ Tu, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Hoa, Cơ Ho, Tày,… - Dân cư tập trung đông hơn ở đồng bằng ven biển và các đô thị, khu vực đồi núi phía tây và nông thôn dân cư thưa hơn. TP Đà Nẵng có mật độ dân số cao nhất Duyên hải Nam Trung Bộ (931 người/km2). Khu vực đồng bằng và ven biển là nơi sinh sống chủ yếu của người Kinh và một số dân tộc khác, khu vực phía tây tập trung nhiều hơn các dân tộc thiểu số.
1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế (1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế
Quy mô GRDP của Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh, chiếm 7,6 % GDP cả nước (năm 2021). Cơ cấu ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá: giảm tỉ trọng nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp, xây dựng; đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển, công nghiệp năng lượng tái tạo, lọc hoá dầu,... gắn với bảo vệ môi trường và giữ vững chủ quyền biển, đảo.
Tiếp (1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế)
Ảnh
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ có sự chuyển biến tích cực, hình thành các lãnh thổ kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trong đó, khu vực phía tây phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, khu vực phía đông phát triển các khu kinh tế ven biển với nhiều ngành thế mạnh như: giao thông vận tải biển, du lịch biển, lọc hoá dầu,... Việc hình thành các khu kinh tế ven biển tạo nên sự kết nối các hành lang kinh tế Đông – Tây, Bắc – Nam, tạo động lực cho Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển.
Câu hỏi (1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế)
Dựa vào thông tin, hãy phân tích những chuyển biến trong phát triển kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Quy mô GDP tăng nhanh, năm 2021 chiếm 7,6% GDP cả nước. - Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: giảm tỉ trọng nhóm ngành nông - lâm - thủy sản; tăng tỉ trọng nhóm công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển, công nghiệp năng lượng tái tạo, lọc hóa dầu,… gắn với bảo vệ môi trường và giữ vững chủ quyền biển đảo. - Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ có sự chuyển biến tích cực: hình thành các lãnh thổ kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Khu vực phía tây phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp; khu vực phía đông phát triển các khu kinh tế ven biển với nhiều ngành thế mạnh: giao thông vận tải biển, du lịch biển, lọc hóa dầu,… Hình thành các khu kinh tế ven biển tạo sự kết nối các hành lang kinh tế đông - tây, nam- bắc, tạo động lực cho vùng phát triển.
2. Một số ngành kinh tế thế mạnh (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
2. Một số ngành kinh tế thế mạnh
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng kết hợp với các điều kiện kinh tế – xã hội, góp phần hình thành và phát triển một số ngành kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ như: kinh tế biển, đảo; công nghiệp; dịch vụ;...
a) Kinh tế biển, đảo
Với tiềm năng nổi bật về tài nguyên biển, Duyên hải Nam Trung Bộ đã phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo như: giao thông vận tải biển; du lịch biển, đảo; khai thác hải sản; khai thác khoáng sản biển;...
Tiếp (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
Giao thông vận tải biển của Duyên hải Nam Trung Bộ giữ vai trò quan trọng, là một trong ba đầu mối giao thông chính đối với khu vực và quốc gia. Một số cảng biển quan trọng của Duyên hải Nam Trung Bộ là: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định,... Du lịch biển, đảo ngày càng thu hút du khách trong và ngoài nước với sự đa dạng về sản phẩm và loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao biển,... Các khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí hiện đại được đầu tư, xây dựng dọc ven biển. Các điểm du lịch nổi tiếng của Duyên hải Nam Trung Bộ là: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Nha Trang (Khánh Hoà), Mũi Né (Bình Thuận)....
Tiếp (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
Khai thác hải sản tăng nhanh về sản lượng, gắn với việc đẩy mạnh đánh bắt xa bờ bằng tàu công suất lớn, công nghệ đánh bắt tiên tiến. Năm 2021, sản lượng cá biển khai thác chiếm khoảng 33 % sản lượng cá biển khai thác của cả nước. Các tỉnh có sản lượng hải sản khai thác lớn là: Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận,... Khai thác khoáng sản biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ khá đa dạng: cát thuỷ tinh (Khánh Hoà,...), ti-tan (Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận,...), muối (Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận),...
b) Công nghiệp (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
b) Công nghiệp
Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 5,1 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, ưu tiên phát triển các ngành có lợi thế, thúc đẩy các ngành hiện đại với những sản phẩm có thế mạnh. Cùng với các ngành công nghiệp truyền thống như: cơ khí, công nghiệp đóng tàu (Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bình Định,...); sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống (Phú Yên, Ninh Thuận,...); dệt, may và giày, dép (Đà Nẵng);... nhiều ngành công nghiệp mới đang được đẩy mạnh phát triển như: cơ khí ô tô (Quảng Nam); lọc hoá dầu, sản xuất kim loại, nhiệt điện (Quảng Ngãi); năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời ở Ninh Thuận, Bình Thuận);... Phân bố không gian công nghiệp gắn với các cảng biển, hành lang kinh tế Đông – Tây, các quốc lộ nối với Tây Nguyên,...
c) Dịch vụ (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
c) Dịch vụ
Dịch vụ là nhóm ngành chiếm 39,8 % trong cơ cấu GRDP của Duyên hải Nam Trung Bộ (năm 2021), với sự đa dạng của các ngành. Du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển nhanh với sản phẩm đặc trưng là du lịch biển, đảo và lịch sử, văn hoá. Các địa phương thu hút lượng khách lớn là: Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà,...
Tiếp (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
Thương mại phát triển với sự tăng nhanh về tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và sự đa dạng, hiện đại của hệ thống cung ứng hàng hoá. Năm 2021, Duyên hải Nam Trung Bộ đóng góp 9,2 % trong tổng số mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước, cùng với hàng trăm siêu thị và trung tâm thương mại, tập trung chủ yếu ở Đà Nẵng và Khánh Hoà. Tài chính ngân hàng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp, trong đó có Đà Nẵng là một trong những trung tâm tài chính lớn của cả nước.
Câu hỏi (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
Ảnh
Dựa vào thông tin và hình 13.2, hãy phân tích sự phát triển của một số ngành kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành.
V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được thành lập vào năm 1997, gồm các tỉnh, thành phố là: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi; đến năm 2004, bổ sung thêm tỉnh Bình Định. Vùng nằm trên trục đường giao thông Bắc – Nam, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên và là cửa ngõ ra biển của nước Lào, vùng đông bắc Cam-pu-chia và vùng đông bắc Thái Lan. Vị trí địa lí có ý nghĩa chiến lược; tạo điều kiện trong việc hình thành hành lang kinh tế quan trọng, nối vùng Tây Nguyên và các nước Mi-an-ma, Thái Lan, Cam-pu-chia, Lào với tuyến hàng hải quốc tế qua Biển Đông và Thái Bình Dương. Vùng có sự phong phú về tài nguyên biển, di sản văn hoá, khoáng sản, rừng,...
Một số tiêu chí (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
Ảnh
Các ngành thế mạnh của vùng gồm: du lịch, giao thông vận tải biển, công nghiệp cơ khí ô tô; công nghiệp đóng tàu; công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; công nghiệp sản xuất đồ uống; công nghiệp dệt, may và giày, dép; khai thác thuỷ sản;...
Câu hỏi (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Vùng KTTĐ miền Trung được thành lập năm 1997, gồm các tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi; đến năm 2004 mở rộng thêm tỉnh Bình Định. - Vùng nằm trên trục đường giao thông Bắc - Nam, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên và cửa ngõ ra biển của Lào, đông bắc Cam-pu-chia và đông bắc Thái Lan.
Trả lời (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
- Vị trí của vùng có ý nghĩa chiến lược, tạo điều kiện hình thành hành lang kinh tế quan trọng nối vùng Tây Nguyên và các nước Mi-an-ma, Thái Lan, Cam-pu-chia, Lào với tuyến hàng hải quốc tế qua Biển Đông và Thái Bình Dương. - Có sự phong phú về tài nguyên biển, di sản văn hóa, khoáng sản, rừng,… - Các ngành thế mạnh gồm: du lịch, giao thông vận tải biển, công nghiệp cơ khí ô tô, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống, công nghiệp dệt, may và giày, dép, khai thác thủy sản,…
Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
Hoàn thành bảng thể hiện các ngành kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ và lợi thế phát triển của các ngành đó theo gợi ý dưới đây vào vở ghi.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về một khu kinh tế ven biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ theo gợi ý dưới đây: - Thời điểm thành lập. - Quy mô diện tích, phạm vi lãnh thổ. - Phân khu chức năng. - Các ngành kinh tế chính. - Đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (ngân sách, việc làm,…).
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 13. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ. - Phân tích đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các thế mạnh và hạn chế chính của Duyên hải Nam Trung Bộ. - Trình bày được sự phân bố dân cư, dân tộc ở Duyên hải Nam Trung Bộ. - Phân tích được những chuyển biến trong phát triển và phân bố kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ. - Phân tích được sự phát triển của một số ngành kinh tế thế mạnh của Duyên hải Nam Trung Bộ (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). - Trình bày được về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Mở đầu
Mở đầu
Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều tiềm năng và đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế. Vậy điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, sự phân bố dân cư, dân tộc của Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm gì? Các đặc điểm đó đã tạo chuyển biến như thế nào trong phát triển và phân bố kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích tự nhiên khoảng 44,5 nghìn km2 (chiếm 13,5 % diện tích cả nước, năm 2021); giáp với Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên; giáp với nước láng giềng Lào và vùng biển rộng lớn ở phía đông. Phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng và 7 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. Vùng biển có nhiều đảo, quần đảo, trong đó, có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa; có 4 huyện đảo là: Hoàng Sa (Đà Nẵng), Trường Sa (Khánh Hoà), Lý Sơn (Quảng Ngãi) và Phú Quý (Bình Thuận). Lãnh thổ kéo dài theo chiều bắc – nam, hẹp ngang theo chiều đông – tây và tất cả các tỉnh đều giáp biển
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 13.1, hãy: - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của Duyên hải Nam Trung Bộ. - Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Đặc điểm vị trí địa lí: tiếp giáp với Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên; giáp nước Lào và vùng biển rộng lớn phía đông. - Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: diện tích là 44,6 nghìn km2 (chiếm 13,5% diện tích cả nước); gồm 1 thành phố trực thuộc Trung ương là Đà Nẵng và 7 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Vùng biển có nhiều đảo, quần đảo, trong đó có 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa; có 4 huyện đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Lý Sơn, Phú Quý. Lãnh thổ kéo dài theo chiều bắc - nam, hẹp ngang theo chiều đông - tây, tất cả các tỉnh đều giáp biển.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Duyên hải Nam Trung Bộ có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế. Địa hình và dất: Các dạng địa hình khá da dạng, gồm dải dồng bằng ven biển nhỏ hẹp ở phía đông, có đất phù sa và các cồn cát ven biển; vùng đồi núi ở phía tây với nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo nên các vịnh biển, đất fe-ra-lit chiếm diện tích lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho phép phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,...
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Khí hậu mang tính chất cận xích dạo, nền nhiệt cao, số ngày nắng trong năm nhiều, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt,... Đặc điểm khí hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế, khai thác tiềm năng năng lượng tái tạo. Nguồn nước khá dồi dào với các sông như: Vu Gia, Thu Bồn, Trà Khúc.... và nhiều điểm suối khoáng nóng (Hội Vân, Thạch Bích, Vĩnh Hảo,...), thích hợp cho việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện, phát triển công nghiệp sản xuất đồ uống, du lịch,... Rừng có diện tích lớn, chiếm 16,6 % diện tích rừng cả nước (năm 2021), đa dạng sinh học cao với nhiều vườn quốc gia (Sông Thanh, Phước Bình, Núi Chúa,...), Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, khu bảo tồn thiên nhiên,..., tạo điều kiện để phát triển lâm nghiệp, công nghiệp khai thác gỗ, du lịch,...
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Khoáng sản có các loại như: vàng, sắt, cát thuỷ tinh, ti-tan,.., thuận lợi để phát triển công nghiệp khai thác và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác. Biển, đảo: Vùng biển rộng với đường bờ biển dài, có nhiều đảo và quần đảo, nhiều vũng vịnh (Dung Quất, Quy Nhơn, Cam Ranh, Vân Phong,...), nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né,...), nguồn lợi thuỷ sản phong phú với các ngư trường: Hoàng Sa, Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận,... là lợi thế lớn cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Tuy nhiên, Duyên hải Nam Trung Bộ còn gặp một số hạn chế về điều kiện tự nhiên như ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, sa mạc hoá,... tác động đến phát triển kinh tế và gây khó khăn đối với đời sống của người dân.
Câu hỏi (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 13.1, hãy phân tích đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các thế mạnh và hạn chế chính của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Địa hình, đất: cấu trúc địa hình khá đa dạng, gồm dải đồng bằng ven biển nhỏ hẹp ở phía đông, có đất phù sa và các cồn cát ven biển; vùng đồi núi phía tây với nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo các vịnh biển, đất fe-ra-lit chiếm diện tích lớn => thuận lợi phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,… - Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, số ngày nắng trong năm nhiều, có 2 mùa mưa - khô rõ rệt => thuận lợi cho phát triển kinh tế, khai thác tiềm năng năng lượng tái tạo. - Nguồn nước khá dồi dào với các sông: Vu Gia, Thu Bồn, Trà Khúc,…nhiều mỏ suối khoáng nóng (Hội Vân, Bình Châu, Vĩnh Hảo,…) => thích hợp xây dựng các nhà máy thủy điện, phát triển công nghiệp sản xuất đồ uống, du lịch,…
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
- Rừng có diện tích lớn, chiếm 16,6% diện tích cả nước, đa dạng sinh học cao với nhiều vườn quốc gia (Sông Thanh, Phước Bình, Núi Chúa), khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, khu bảo tồn thiên nhiên,… => phát triển lâm nghiệp, công nghiệp khai thác gỗ, du lịch. - Khoáng sản có các loại: sét, cao lanh, cát thủy tinh, ti-tan => phát triển công nghiệp khai thác và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác.
Tiếp (II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên)
- Biển đảo: vùng biển rộng với đường bờ biển dài, nhiều đảo và quần đảo, nhiều vũng, vịnh (Dung Quất, Quy Nhơn, Cam Ranh, Vân Phong), nhiều bãi biển đẹp (Mỹ Khê, Nha Trang, Dốc Lết), nguồn lợi thủy sản phong phú với các ngư trường: Hoàng Sa, Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận,… => lợi thế lớn cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. - Hạn chế về tự nhiên: biến đổi khí hậu, thiên tai (bão, hạn hán), sa mạc hóa => ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và gây khó khăn đối với đời sống của người dân.
III. Phân bố dân cư và dân tộc (III. Phân bố dân cư và dân tộc)
III. Phân bố dân cư và dân tộc
Năm 2021, Duyên hải Nam Trung Bộ có hơn 9,4 triệu người, mật độ dân số là 211 người/km, thấp hơn mật độ dân số trung bình của cả nước; thành phần dân tộc khá đa dạng gồm các dân tộc như: Kinh, Chăm, Ra Glai, Cơ Tu, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Hoa, Cơ Ho, Tây,... Dân cư tập trung đông ở đồng bằng ven biển và các đô thị. Khu vực đồi núi phía tây và nông thôn, dân cư thưa hơn. Thành phố Đà Nẵng có mật độ dân số cao nhất Duyên hải Nam Trung Bộ (931 người/km, năm 2021). Khu vực đồng bằng và ven biển là nơi sinh sống chủ yếu của người Kinh và một số dân tộc khác. Khu vực phía tây, các dân tộc thiểu số tập trung nhiều hơn.
Câu hỏi (III. Phân bố dân cư và dân tộc)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày sự phân bố dân cư, dân tộc ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Năm 2021, có hơn 9,4 triệu người, mật độ dân số là 211 người/km2, thấp hơn trung bình cả nước; thành phần dân tộc đa dạng: Kinh, Chăm, Ra Glai, Cơ Tu, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Hoa, Cơ Ho, Tày,… - Dân cư tập trung đông hơn ở đồng bằng ven biển và các đô thị, khu vực đồi núi phía tây và nông thôn dân cư thưa hơn. TP Đà Nẵng có mật độ dân số cao nhất Duyên hải Nam Trung Bộ (931 người/km2). Khu vực đồng bằng và ven biển là nơi sinh sống chủ yếu của người Kinh và một số dân tộc khác, khu vực phía tây tập trung nhiều hơn các dân tộc thiểu số.
1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế (1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế
Quy mô GRDP của Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh, chiếm 7,6 % GDP cả nước (năm 2021). Cơ cấu ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá: giảm tỉ trọng nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp, xây dựng; đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển, công nghiệp năng lượng tái tạo, lọc hoá dầu,... gắn với bảo vệ môi trường và giữ vững chủ quyền biển, đảo.
Tiếp (1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế)
Ảnh
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ có sự chuyển biến tích cực, hình thành các lãnh thổ kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trong đó, khu vực phía tây phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, khu vực phía đông phát triển các khu kinh tế ven biển với nhiều ngành thế mạnh như: giao thông vận tải biển, du lịch biển, lọc hoá dầu,... Việc hình thành các khu kinh tế ven biển tạo nên sự kết nối các hành lang kinh tế Đông – Tây, Bắc – Nam, tạo động lực cho Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển.
Câu hỏi (1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế)
Dựa vào thông tin, hãy phân tích những chuyển biến trong phát triển kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Quy mô GDP tăng nhanh, năm 2021 chiếm 7,6% GDP cả nước. - Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: giảm tỉ trọng nhóm ngành nông - lâm - thủy sản; tăng tỉ trọng nhóm công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển, công nghiệp năng lượng tái tạo, lọc hóa dầu,… gắn với bảo vệ môi trường và giữ vững chủ quyền biển đảo. - Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ có sự chuyển biến tích cực: hình thành các lãnh thổ kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Khu vực phía tây phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp; khu vực phía đông phát triển các khu kinh tế ven biển với nhiều ngành thế mạnh: giao thông vận tải biển, du lịch biển, lọc hóa dầu,… Hình thành các khu kinh tế ven biển tạo sự kết nối các hành lang kinh tế đông - tây, nam- bắc, tạo động lực cho vùng phát triển.
2. Một số ngành kinh tế thế mạnh (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
2. Một số ngành kinh tế thế mạnh
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng kết hợp với các điều kiện kinh tế – xã hội, góp phần hình thành và phát triển một số ngành kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ như: kinh tế biển, đảo; công nghiệp; dịch vụ;...
a) Kinh tế biển, đảo
Với tiềm năng nổi bật về tài nguyên biển, Duyên hải Nam Trung Bộ đã phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo như: giao thông vận tải biển; du lịch biển, đảo; khai thác hải sản; khai thác khoáng sản biển;...
Tiếp (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
Giao thông vận tải biển của Duyên hải Nam Trung Bộ giữ vai trò quan trọng, là một trong ba đầu mối giao thông chính đối với khu vực và quốc gia. Một số cảng biển quan trọng của Duyên hải Nam Trung Bộ là: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định,... Du lịch biển, đảo ngày càng thu hút du khách trong và ngoài nước với sự đa dạng về sản phẩm và loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao biển,... Các khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí hiện đại được đầu tư, xây dựng dọc ven biển. Các điểm du lịch nổi tiếng của Duyên hải Nam Trung Bộ là: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Nha Trang (Khánh Hoà), Mũi Né (Bình Thuận)....
Tiếp (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
Khai thác hải sản tăng nhanh về sản lượng, gắn với việc đẩy mạnh đánh bắt xa bờ bằng tàu công suất lớn, công nghệ đánh bắt tiên tiến. Năm 2021, sản lượng cá biển khai thác chiếm khoảng 33 % sản lượng cá biển khai thác của cả nước. Các tỉnh có sản lượng hải sản khai thác lớn là: Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Ninh Thuận,... Khai thác khoáng sản biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ khá đa dạng: cát thuỷ tinh (Khánh Hoà,...), ti-tan (Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận,...), muối (Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận),...
b) Công nghiệp (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
b) Công nghiệp
Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 5,1 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, ưu tiên phát triển các ngành có lợi thế, thúc đẩy các ngành hiện đại với những sản phẩm có thế mạnh. Cùng với các ngành công nghiệp truyền thống như: cơ khí, công nghiệp đóng tàu (Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bình Định,...); sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống (Phú Yên, Ninh Thuận,...); dệt, may và giày, dép (Đà Nẵng);... nhiều ngành công nghiệp mới đang được đẩy mạnh phát triển như: cơ khí ô tô (Quảng Nam); lọc hoá dầu, sản xuất kim loại, nhiệt điện (Quảng Ngãi); năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời ở Ninh Thuận, Bình Thuận);... Phân bố không gian công nghiệp gắn với các cảng biển, hành lang kinh tế Đông – Tây, các quốc lộ nối với Tây Nguyên,...
c) Dịch vụ (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
c) Dịch vụ
Dịch vụ là nhóm ngành chiếm 39,8 % trong cơ cấu GRDP của Duyên hải Nam Trung Bộ (năm 2021), với sự đa dạng của các ngành. Du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển nhanh với sản phẩm đặc trưng là du lịch biển, đảo và lịch sử, văn hoá. Các địa phương thu hút lượng khách lớn là: Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà,...
Tiếp (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
Thương mại phát triển với sự tăng nhanh về tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và sự đa dạng, hiện đại của hệ thống cung ứng hàng hoá. Năm 2021, Duyên hải Nam Trung Bộ đóng góp 9,2 % trong tổng số mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước, cùng với hàng trăm siêu thị và trung tâm thương mại, tập trung chủ yếu ở Đà Nẵng và Khánh Hoà. Tài chính ngân hàng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp, trong đó có Đà Nẵng là một trong những trung tâm tài chính lớn của cả nước.
Câu hỏi (2. Một số ngành kinh tế thế mạnh)
Ảnh
Dựa vào thông tin và hình 13.2, hãy phân tích sự phát triển của một số ngành kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành.
V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được thành lập vào năm 1997, gồm các tỉnh, thành phố là: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi; đến năm 2004, bổ sung thêm tỉnh Bình Định. Vùng nằm trên trục đường giao thông Bắc – Nam, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên và là cửa ngõ ra biển của nước Lào, vùng đông bắc Cam-pu-chia và vùng đông bắc Thái Lan. Vị trí địa lí có ý nghĩa chiến lược; tạo điều kiện trong việc hình thành hành lang kinh tế quan trọng, nối vùng Tây Nguyên và các nước Mi-an-ma, Thái Lan, Cam-pu-chia, Lào với tuyến hàng hải quốc tế qua Biển Đông và Thái Bình Dương. Vùng có sự phong phú về tài nguyên biển, di sản văn hoá, khoáng sản, rừng,...
Một số tiêu chí (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
Ảnh
Các ngành thế mạnh của vùng gồm: du lịch, giao thông vận tải biển, công nghiệp cơ khí ô tô; công nghiệp đóng tàu; công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm; công nghiệp sản xuất đồ uống; công nghiệp dệt, may và giày, dép; khai thác thuỷ sản;...
Câu hỏi (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Vùng KTTĐ miền Trung được thành lập năm 1997, gồm các tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi; đến năm 2004 mở rộng thêm tỉnh Bình Định. - Vùng nằm trên trục đường giao thông Bắc - Nam, có quan hệ chặt chẽ với Tây Nguyên và cửa ngõ ra biển của Lào, đông bắc Cam-pu-chia và đông bắc Thái Lan.
Trả lời (V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung)
- Vị trí của vùng có ý nghĩa chiến lược, tạo điều kiện hình thành hành lang kinh tế quan trọng nối vùng Tây Nguyên và các nước Mi-an-ma, Thái Lan, Cam-pu-chia, Lào với tuyến hàng hải quốc tế qua Biển Đông và Thái Bình Dương. - Có sự phong phú về tài nguyên biển, di sản văn hóa, khoáng sản, rừng,… - Các ngành thế mạnh gồm: du lịch, giao thông vận tải biển, công nghiệp cơ khí ô tô, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống, công nghiệp dệt, may và giày, dép, khai thác thủy sản,…
Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
Hoàn thành bảng thể hiện các ngành kinh tế thế mạnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ và lợi thế phát triển của các ngành đó theo gợi ý dưới đây vào vở ghi.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về một khu kinh tế ven biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ theo gợi ý dưới đây: - Thời điểm thành lập. - Quy mô diện tích, phạm vi lãnh thổ. - Phân khu chức năng. - Các ngành kinh tế chính. - Đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (ngân sách, việc làm,…).
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất