Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 12. Bắc Trung Bộ
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:52' 08-11-2024
Dung lượng: 1.1 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:52' 08-11-2024
Dung lượng: 1.1 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 12. BẮC TRUNG BỘ
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Hình vẽ
BÀI 12. BẮC TRUNG BỘ
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ. - Trình bày được đặc điểm phân hoá của tự nhiên và giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung Bộ. - Trình bày được vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ. - Trình bày và giải thích được đặc điểm phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ. - Phân tích được sự phát triển và phân bố kinh tế ở Bắc Trung Bộ (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). - Phân tích được thế mạnh về du lịch ở Bắc Trung Bộ. - Phân tích được vấn đề phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ.
Mở đầu
Mở đầu
Theo Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nước ta được quy hoạch thành 6 vùng kinh tế là: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung gồm 14 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy, Bắc Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Vậy điều kiện tự nhiên và phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có những đặc điểm gì? Đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến phát triển và phân bố kinh tế của Bắc Trung Bộ?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Bắc Trung Bộ có diện tích tự nhiên khoảng 51,2 nghìn km2 (chiếm gần 15,5 % diện tích cả nước); giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ; giáp với nước láng giềng Lào. Phạm vi lãnh thổ Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam, hẹp ngang từ tây sang đông, phía đông là vùng biển rộng với nhiều đảo, quần đảo, trong đó có huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 12.1, hãy: - Xác định vị trí địa lí của Bắc Trung Bộ. - Xác định phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ.
- Vị trí địa lí của Bắc Trung Bộ: tiếp giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ; giáp nước Lào. - Phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ: diện tích khoảng 51,2 nghìn km2 (chiếm gần 15,5% diện tích cả nước). Bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam, hẹp ngang từ tây sang đông, phía đông là vùng biển rộng với nhiều đảo, quần đảo, có huyện đảo Cồn Cỏ.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (1. Phân hoá tự nhiên)
1. Phân hoá tự nhiên
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Lãnh thổ và địa hình: Lãnh thổ Bắc Trung Bộ kéo dài từ bắc vào nam, phía tây là núi, đồi; tiếp đến là dải đồng bằng ven biển; phía đông là biển và thềm lục địa. Đặc điểm này tạo thuận lợi cho Bắc Trung Bộ hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh, có sự phân hoá giữa khu vực phía đông với phía tây dãy Trường Sơn Bắc và phân hoá theo độ cao địa hình.
Tiếp (1. Phân hoá tự nhiên)
Đặc điểm khí hậu này tạo điều kiện cho Bắc Trung Bộ đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, đồng thời tác động đến các ngành kinh tế khác. Nguồn nước ở Bắc Trung Bộ phong phú, có một số sông lớn như: sông Mã, sông Chu, sông Cả, sông Gianh, sông Hương,... và các điểm nước nóng, nước khoáng như: Bang (Quảng Bình), Sơn Kim (Hà Tĩnh),... cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, xây dựng nhà máy thuỷ điện, phát triển du lịch,...
Tiếp (1. Phân hoá tự nhiên)
Rừng của Bắc Trung Bộ chiếm 21,1 % diện tích rừng của cả nước (năm 2021), phân bố tập trung ở phía tây với nhiều vườn quốc gia (Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã) và Khu dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An,... Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, công nghiệp sản xuất và chế biến gỗ, du lịch sinh thái,... Nguồn khoáng sản đa dạng như: crôm (Thanh Hoá); sắt (Hà Tĩnh); đá vôi (Thanh Hoá, Nghệ An); sét, cao lanh (Quảng Bình); ti-tan (Quảng Bình, Thừa Thiên Huế);... là điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản. Biển, đảo: Vùng biển rộng, nguồn lợi hải sản dồi dào, bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp (Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Lăng Cô,...), nhiều đảo (hòn Mê, hòn Ngư, Cồn Cỏ,...), đầm phá (Tam Giang – Cầu Hai),... cho phép phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
Câu hỏi (1. Phân hoá tự nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 12.1, hãy: - Trình bày đặc điểm phân hóa tự nhiên ở Bắc Trung Bộ. - Giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung Bộ.
- Đặc điểm phân hóa tự nhiên ở Bắc Trung Bộ và ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu kinh tế: + Lãnh thổ và địa hình: lãnh thổ kéo dài từ bắc xuống nam, phía tây là núi, đồi; tiếp đến là dải đồng bằng ven biển; phía đông là biển và thềm lục địa. => hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp - lâm nghiệp và thủy sản. + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh, có sự phân hóa giữa phía đông và phía tây dãy Trường Sơn, phân hóa theo độ cao địa hình => hình thành cơ cấu cơ cấu cây trồng vật nuôi đa dạng.
Tiếp (1. Phân hoá tự nhiên)
+ Nguồn nước phong phú, có một số sông lớn: sông Mã, sông Chu, sông Hương; các mỏ nước nóng, nước khoáng cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, xây dựng nhà máy thủy điện => hình thành cơ cấu ngành công nghiệp sản xuất điện, ngành du lịch. + Rừng chiếm 21,1% cả nước, nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới => hình thành cơ cấu kinh tế với ngành lâm nghiệp, công nghiệp sản xuất và chế biến gỗ, ngành du lịch. + Khoáng sản đa dạng như: crôm, sắt, đá vôi, sét, cao lanh, ti-tan => phát triển các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản. + Vùng biển rộng lớn, nguồn lợi thủy sản dồi dào, bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp (Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Lăng Cô), nhiều đảo, đầm phá,… => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển: khai thác và nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, du lịch, khai thác khoáng sản.
2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu (2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu)
2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Hằng năm, Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tại như: bão, lũ lụt, hạn hán, gió Tây khô nóng,... Thiên tai gây ra nhiều hậu quả đối với đời sống và sản xuất của người dân như: phá huỷ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, ảnh hưởng các hoạt động kinh tế, cản trở đời sống người dân, phá huỷ môi trường,... Vì vậy, phòng chống thiên tại ở Bắc Trung Bộ cần có các giải pháp tổng hợp và phù hợp với từng loại hình thiên tại. Một số giải pháp để phòng chống thiên tai chung là: xác định và phân vùng rủi ro thiên tai; dự báo, cảnh báo sớm về thiên tai; tuyên truyền, tập huấn về phòng chống thiên tai; xây dựng và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi,...
Tiếp (2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu)
Một số giải pháp để khắc phục hậu quả thiên tại là: xử lí môi trường, hỗ trợ người dân ổn định đời sống và sản xuất sau thiên tai; tăng cường công tác tìm kiếm cứu nạn.... Bắc Trung Bộ là khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với các biểu hiện như: nhiệt độ trung bình năm tăng, lượng mưa thay đổi thất thường, mực nước biển dâng, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan... Biến đổi khí hậu đang tác động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế – xã hội nơi đây. Để ứng phó với biến đổi khí hậu, Bắc Trung Bộ cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp.
Tiếp (2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu)
– Nhóm giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu: + Bảo vệ và phát triển rừng ở khu vực miền núi, phục hồi diện tích rừng ven biển, trồng thêm nhiều cây xanh. +Chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với sự thay đổi của khí hậu. + Xây dựng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, đê biển đảm bảo tiêu, trữ nước, hạn chế xâm nhập mặn, xói lở bờ biển,... – Nhóm giải pháp giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu: +Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu. + Sử dụng tài nguyên nước, năng lượng hợp lí, ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, giảm thiểu và xử lí chất thải. + Xác định và công bố các khu vực ảnh hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu và kế hoạch di dời dân,...
Câu hỏi (2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu)
Ảnh
Dựa vào thông tin, hãy trình bày vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ.
Em trao đổi cùng các bạn và hoàn thành
III. Đặc điểm phân bố dân cư (III. Đặc điểm phân bố dân cư)
III. Đặc điểm phân bố dân cư
Năm 2021, Bắc Trung Bộ có số dân khoảng 11,2 triệu người (chiếm 11,3 % dân số của cả nước); mật độ dân số là 218 người/km, thấp hơn mức trung bình của cả nước. Đây là nơi có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Thái, Mường, Bru Vân Kiều, Ơ Đu,... Phân bố dân cư và dân tộc ở Bắc Trung Bộ có sự khác nhau theo không gian: dân cư tập trung đông ở khu vực đồng bằng ven biển nhờ các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế,...; ở khu vực đồi núi, dân cư thưa hơn do điều kiện tự nhiên khó khăn, phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế,... Dân cư chủ yếu sống ở nông thôn, chiếm 74,2 % tổng dân số ở Bắc Trung Bộ (năm 2021).
Câu hỏi (III. Đặc điểm phân bố dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy: - Trình bày đặc điểm phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ. - Giải thích tại sao có sự phân bố đó.
- Đặc điểm phân bố dân cư: dân số khoảng 11,2 triệu người (chiếm 11,3% dân số cả nước); mật độ dân số là 218 người/km2, thấp hơn trung bình cả nước, vùng có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Thái, Mường, Bru - Vân Kiều, Ơ Đu,… Phân bố dân cư và dân tộc có sự khác nhau theo không gian: dân cư tập trung đông ở khu vực đồng bằng và ven biển, thưa thớt ở khu vực đồi núi. - Giải thích: dân cư tập trung đông ở khu vực đồng bằng và ven biển do khu vực này có các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế,…; dân cư thưa thớt ở khu vực đồi núi vì nơi đây có điều kiện tự nhiên khó khăn, phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế.
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Năm 2021, GRDP Bắc Trung Bộ chiếm 7,1 % GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực với sự tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp, xây dựng (từ 23,3 % năm 2010 lên 37,7 % năm 2021). Phân bố kinh tế theo hướng khai thác và phát huy lợi thế lãnh thổ: khu vực đồi núi phía tây tập trung phát triển lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, khai thác khoáng sản và phát triển thuỷ điện,... Khu vực đồng bằng ven biển phía đông chủ yếu phát triển công nghiệp, dịch vụ, trồng cây lương thực, rau,... Khu vực biển, đảo và thềm lục địa phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, các khu kinh tế ven biển, tạo sự kết nối, thu hút đầu tư, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Bắc Trung Bộ.
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ chiếm 9,4 % giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của cả nước (năm 2021).
a) Nông nghiệp (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
a) Nông nghiệp
Nông nghiệp của Bắc Trung Bộ phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng cường ứng dụng khoa học – công nghệ trong trồng trọt và chăn nuôi. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 74,5 % giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ. Cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm được trồng tập trung ở các đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Cây công nghiệp lâu năm có cao su, hồ tiêu được trồng nhiều ở Quảng Bình, Quảng Trị. Cây ăn quả như cam, bưởi,... trồng nhiều ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở Nghệ An, Thanh Hoá.
b) Lâm nghiệp (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
b) Lâm nghiệp
Lâm nghiệp phát triển ở khu vực đồi núi phía tây theo hướng khai thác kết hợp trồng, bảo vệ rừng và vườn quốc gia. Sản lượng gỗ khai thác của Bắc Trung Bộ đứng thứ 3 cả nước (khoảng 25 %, năm 2021), tập trung ở các tỉnh: Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế. Trồng rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp tạo nên các vùng nông – lâm kết hợp, vừa tăng hiệu quả kinh tế, vừa góp phần bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tại.
c) Thuỷ sản (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
c) Thuỷ sản
Thuỷ sản được đẩy mạnh theo hướng phát triển nuôi trồng và đánh bắt xa bờ, chú trọng ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại như: định vị vùng đánh bắt, truy xuất nguồn gốc thuỷ sản đánh bắt,... Sản lượng thuỷ sản của Bắc Trung Bộ đóng góp hơn 10 % tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước (năm 2021). Các tỉnh có diện tích nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản lớn là: Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Bình,...
Câu hỏi (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
Dựa vào thông tin và hình 12.2, hãy phân tích sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở Bắc Trung Bộ.
Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản của vùng chiếm 9,4% giá trị sản xuất của cả nước (2021). - Nông nghiệp: phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong trồng trọt và chăn nuôi. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 74,5% giá trị sản xuất của ngành. Cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm trồng ở các đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh. Cây công nghiệp lâu năm có cao su, hồ tiêu trồng nhiều ở Quảng Bình, Quảng Trị. Cây ăn quả như cam, bưởi trồng nhiều ở Thanh - Nghệ - Tĩnh. Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở Thanh Hóa, Nghệ An.
Trả lời (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
- Lâm nghiệp: phát triển ở khu vực đồi núi phía tây theo hướng khai thác kết hợp trồng, bảo vệ rừng và vườn quốc gia. Sản lượng gỗ khai thác đứng thứ 3 cả nước (chiếm 26,4%, 2021), tập trung ở: Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hóa ,Thừa Thiên Huế. Trồng rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp tạo nên các vùng nông - lâm kết hợp => tăng hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai. - Thủy sản: đẩy mạnh theo hướng phát triển nuôi trồng và đánh bắt xa bờ, chú trọng ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại: định vị vùng đánh bắt, truy xuất nguồn gốc thủy sản đánh bắt,… Sản lượng thủy sản đóng góp 7,9% sản lượng cả nước (2021). Các tỉnh có diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản lớn: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
2. Công nghiệp (2. Công nghiệp)
2. Công nghiệp
Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của Bắc Trung Bộ chiếm 4,6 % trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng. Các ngành công nghiệp truyền thống tiếp tục được đẩy mạnh như: sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống, sản xuất vật liệu xây dựng (Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế); khai thác, chế biến gỗ và lâm sản (Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá);... Hiện nay, một số ngành công nghiệp mới được phát triển như: lọc hoá dầu (Thanh Hoá); sản xuất kim loại, nhiệt điện (Hà Tĩnh); điện gió (Quảng Bình, Hà Tĩnh);... Công nghiệp tập trung phát triển ở các trung tâm công nghiệp là: Thanh Hoá, Nghi Sơn, Vinh, Kỳ Anh, Huế.
Tiếp (2. Công nghiệp)
Phát triển công nghiệp được chú trọng theo hướng hiện đại với những sản phẩm có thế mạnh, có thương hiệu; ưu tiên, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế; phân bố không gian công nghiệp dọc ven biển gắn với các cảng biển.
Câu hỏi (2. Công nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 12.2, hãy: - Phân tích sự phát triển công nghiệp ở Bắc Trung Bộ. - Xác định trên bản đồ các trung tâm công nghiệp ở Bắc Trung Bộ và các ngành công nghiệp chính của mỗi trung tâm.
- Sự phát triển công nghiệp ở Bắc Trung Bộ: + Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 4,6% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. + Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, các ngành công nghiệp truyền thống tiếp tục đẩy mạnh: chế biến thực phẩm và đồ uống; sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác, chế biến gỗ và lâm sản. Một số ngành công nghiệp mới được phát triển: lọc hóa dầu, sản xuất kim loại, nhiệt điện, điện gió.
Trả lời (2. Công nghiệp)
- Các trung tâm công nghiệp ở Bắc Trung Bộ và các ngành công nghiệp chính của mỗi trung tâm: + Trung tâm công nghiệp Thanh Hóa: sản xuất và chế biến gỗ; cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt, may và giày, dép. + Trung tâm công nghiệp Nghi Sơn: hóa dầu, nhiệt điện và cảng biển + Trung tâm công nghiệp Vinh: sản xuất vật liệu xây dựng; hóa chất, phân bón; sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống. + Trung tâm công nghiệp Kỳ Anh: cảng biển, sản xuất kim loại, nhiệt điện. + Trung tâm công nghiệp Huế: sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống; cơ khí; dệt, may và giày, dép.
3. Du lịch (3. Du lịch)
3. Du lịch
Bắc Trung Bộ có nhiều thế mạnh để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú bao gồm: Di sản Thiên nhiên Thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng, vườn quốc gia, các bãi biển, các đảo,... Tài nguyên du lịch văn hoá đa dạng, đặc sắc với các di sản văn hoá thế giới như: Thành nhà Hồ; Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh; Quần thể Di tích Cố đô Huế; Nhã nhạc Cung đình Huế,... và các lễ hội. Sự thuận lợi của giao thông, cơ sở vật chất kĩ thuật,... tạo thêm lợi thế cho Bắc Trung Bộ trong phát triển du lịch.
Tiếp (3. Du lịch)
Du lịch ở Bắc Trung Bộ được đẩy mạnh phát triển với các loại hình đặc trưng là du lịch văn hoá; du lịch biển, đảo;... Các tỉnh thu hút nhiều khách du lịch là: Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Nghệ An,... Trong tương lai, nơi đây được đầu tư phát triển để trở thành khu vực trọng điểm du lịch của cả nước với các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế.
Câu hỏi (3. Du lịch)
Dựa vào thông tin và hình 12.1, 12.2, hãy phân tích thế mạnh, sự phát triển và phân bố ngành du lịch ở Bắc Trung Bộ.
- Thế mạnh: + Tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú: di sản Thiên nhiên Thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, vườn quốc gia, các bãi biển, đảo,… + Tài nguyên du lịch văn hóa đa dạng, đặc sắc với các di sản văn hóa thế giới: Thành nhà Hồ; Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh; Quần thể Di tích Cố đô Huế; Nhã nhạc Cung đình Huế,… và các lễ hội. + Sự thuận lợi của giao thông, cơ sở vật chất kĩ thuật,… - Phân bố: các tỉnh thu hút nhiều khách du lịch là Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Nghệ An,… Trong tương lai, nơi đây được phát triển để trở thành khu vực trọng điểm du lịch của cả nước với các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế.
4. Kinh tế biển, đảo (4. Kinh tế biển, đảo)
4. Kinh tế biển, đảo
Bắc Trung Bộ có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo. Phát triển kinh tế biển, đảo giữ vai trò quan trọng, là động lực chính trong phát triển kinh tế – xã hội của Bắc Trung Bộ. Các ngành kinh tế biển được đẩy mạnh ở Bắc Trung Bộ. Sản lượng khai thác cá biển của Bắc Trung Bộ chiếm 13,2 % tổng sản lượng khai thác cá biển của cả nước (năm 2021); nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ phát triển với nhiều mô hình nuôi hữu cơ cho hiệu quả cao. Du lịch biển ngày càng đa dạng về sản phẩm và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, đóng góp phần lớn về số lượng khách và doanh thu du lịch của Bắc Trung Bộ. Các điểm du lịch biển nổi bật gồm: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Lăng Cô,...
Tiếp (4. Kinh tế biển, đảo)
Giao thông vận tải biển gắn với việc phát triển các cảng biển ở các tỉnh (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế,...), tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các địa phương, kết nối với các cửa khẩu quốc tế, mở cửa ra biển cho nước Lào và vùng đông bắc Thái Lan. Khai thác khoáng sản biển chủ yếu là ti-tan ở Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, tạo nguồn cung cấp chủ động về nguyên liệu, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp chế biển khoáng sản. Tuy nhiên, phát triển kinh tế biển, đảo ở đây còn gặp một số khó khăn như: tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; thiếu sự liên kết trong phát triển giữa các ngành kinh tế và giữa các tỉnh; gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường ven biển;... Vấn đề đặt ra là cần phát triển trên quan điểm tổng hợp và bền vững, bảo vệ môi trường cùng với an ninh quốc phòng.
Câu hỏi (4. Kinh tế biển, đảo)
Ảnh
Dựa vào thông tin và hình 12.1, 12.2, hãy phân tích vấn đề phát triển kinh tế biển đảo ở Bắc Trung Bộ
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
Hoàn thành bảng sau vào vở ghi để thể hiện ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên đến phát triển kinh tế Bắc Trung Bộ.
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Thu thập tài liệu và giới thiệu về một di sản thế giới ở Bắc Trung Bộ
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Hình vẽ
BÀI 12. BẮC TRUNG BỘ
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ. - Trình bày được đặc điểm phân hoá của tự nhiên và giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung Bộ. - Trình bày được vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ. - Trình bày và giải thích được đặc điểm phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ. - Phân tích được sự phát triển và phân bố kinh tế ở Bắc Trung Bộ (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). - Phân tích được thế mạnh về du lịch ở Bắc Trung Bộ. - Phân tích được vấn đề phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ.
Mở đầu
Mở đầu
Theo Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nước ta được quy hoạch thành 6 vùng kinh tế là: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung gồm 14 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy, Bắc Trung Bộ là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Vậy điều kiện tự nhiên và phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có những đặc điểm gì? Đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến phát triển và phân bố kinh tế của Bắc Trung Bộ?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Bắc Trung Bộ có diện tích tự nhiên khoảng 51,2 nghìn km2 (chiếm gần 15,5 % diện tích cả nước); giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ; giáp với nước láng giềng Lào. Phạm vi lãnh thổ Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam, hẹp ngang từ tây sang đông, phía đông là vùng biển rộng với nhiều đảo, quần đảo, trong đó có huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 12.1, hãy: - Xác định vị trí địa lí của Bắc Trung Bộ. - Xác định phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ.
- Vị trí địa lí của Bắc Trung Bộ: tiếp giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ; giáp nước Lào. - Phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ: diện tích khoảng 51,2 nghìn km2 (chiếm gần 15,5% diện tích cả nước). Bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam, hẹp ngang từ tây sang đông, phía đông là vùng biển rộng với nhiều đảo, quần đảo, có huyện đảo Cồn Cỏ.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (1. Phân hoá tự nhiên)
1. Phân hoá tự nhiên
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Lãnh thổ và địa hình: Lãnh thổ Bắc Trung Bộ kéo dài từ bắc vào nam, phía tây là núi, đồi; tiếp đến là dải đồng bằng ven biển; phía đông là biển và thềm lục địa. Đặc điểm này tạo thuận lợi cho Bắc Trung Bộ hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh, có sự phân hoá giữa khu vực phía đông với phía tây dãy Trường Sơn Bắc và phân hoá theo độ cao địa hình.
Tiếp (1. Phân hoá tự nhiên)
Đặc điểm khí hậu này tạo điều kiện cho Bắc Trung Bộ đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, đồng thời tác động đến các ngành kinh tế khác. Nguồn nước ở Bắc Trung Bộ phong phú, có một số sông lớn như: sông Mã, sông Chu, sông Cả, sông Gianh, sông Hương,... và các điểm nước nóng, nước khoáng như: Bang (Quảng Bình), Sơn Kim (Hà Tĩnh),... cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, xây dựng nhà máy thuỷ điện, phát triển du lịch,...
Tiếp (1. Phân hoá tự nhiên)
Rừng của Bắc Trung Bộ chiếm 21,1 % diện tích rừng của cả nước (năm 2021), phân bố tập trung ở phía tây với nhiều vườn quốc gia (Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã) và Khu dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An,... Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, công nghiệp sản xuất và chế biến gỗ, du lịch sinh thái,... Nguồn khoáng sản đa dạng như: crôm (Thanh Hoá); sắt (Hà Tĩnh); đá vôi (Thanh Hoá, Nghệ An); sét, cao lanh (Quảng Bình); ti-tan (Quảng Bình, Thừa Thiên Huế);... là điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản. Biển, đảo: Vùng biển rộng, nguồn lợi hải sản dồi dào, bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp (Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Lăng Cô,...), nhiều đảo (hòn Mê, hòn Ngư, Cồn Cỏ,...), đầm phá (Tam Giang – Cầu Hai),... cho phép phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
Câu hỏi (1. Phân hoá tự nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 12.1, hãy: - Trình bày đặc điểm phân hóa tự nhiên ở Bắc Trung Bộ. - Giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung Bộ.
- Đặc điểm phân hóa tự nhiên ở Bắc Trung Bộ và ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu kinh tế: + Lãnh thổ và địa hình: lãnh thổ kéo dài từ bắc xuống nam, phía tây là núi, đồi; tiếp đến là dải đồng bằng ven biển; phía đông là biển và thềm lục địa. => hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp - lâm nghiệp và thủy sản. + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh, có sự phân hóa giữa phía đông và phía tây dãy Trường Sơn, phân hóa theo độ cao địa hình => hình thành cơ cấu cơ cấu cây trồng vật nuôi đa dạng.
Tiếp (1. Phân hoá tự nhiên)
+ Nguồn nước phong phú, có một số sông lớn: sông Mã, sông Chu, sông Hương; các mỏ nước nóng, nước khoáng cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, xây dựng nhà máy thủy điện => hình thành cơ cấu ngành công nghiệp sản xuất điện, ngành du lịch. + Rừng chiếm 21,1% cả nước, nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới => hình thành cơ cấu kinh tế với ngành lâm nghiệp, công nghiệp sản xuất và chế biến gỗ, ngành du lịch. + Khoáng sản đa dạng như: crôm, sắt, đá vôi, sét, cao lanh, ti-tan => phát triển các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản. + Vùng biển rộng lớn, nguồn lợi thủy sản dồi dào, bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp (Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Lăng Cô), nhiều đảo, đầm phá,… => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển: khai thác và nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, du lịch, khai thác khoáng sản.
2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu (2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu)
2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Hằng năm, Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tại như: bão, lũ lụt, hạn hán, gió Tây khô nóng,... Thiên tai gây ra nhiều hậu quả đối với đời sống và sản xuất của người dân như: phá huỷ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, ảnh hưởng các hoạt động kinh tế, cản trở đời sống người dân, phá huỷ môi trường,... Vì vậy, phòng chống thiên tại ở Bắc Trung Bộ cần có các giải pháp tổng hợp và phù hợp với từng loại hình thiên tại. Một số giải pháp để phòng chống thiên tai chung là: xác định và phân vùng rủi ro thiên tai; dự báo, cảnh báo sớm về thiên tai; tuyên truyền, tập huấn về phòng chống thiên tai; xây dựng và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi,...
Tiếp (2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu)
Một số giải pháp để khắc phục hậu quả thiên tại là: xử lí môi trường, hỗ trợ người dân ổn định đời sống và sản xuất sau thiên tai; tăng cường công tác tìm kiếm cứu nạn.... Bắc Trung Bộ là khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với các biểu hiện như: nhiệt độ trung bình năm tăng, lượng mưa thay đổi thất thường, mực nước biển dâng, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan... Biến đổi khí hậu đang tác động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế – xã hội nơi đây. Để ứng phó với biến đổi khí hậu, Bắc Trung Bộ cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp.
Tiếp (2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu)
– Nhóm giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu: + Bảo vệ và phát triển rừng ở khu vực miền núi, phục hồi diện tích rừng ven biển, trồng thêm nhiều cây xanh. +Chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với sự thay đổi của khí hậu. + Xây dựng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, đê biển đảm bảo tiêu, trữ nước, hạn chế xâm nhập mặn, xói lở bờ biển,... – Nhóm giải pháp giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu: +Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu. + Sử dụng tài nguyên nước, năng lượng hợp lí, ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, giảm thiểu và xử lí chất thải. + Xác định và công bố các khu vực ảnh hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu và kế hoạch di dời dân,...
Câu hỏi (2. Vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu)
Ảnh
Dựa vào thông tin, hãy trình bày vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ.
Em trao đổi cùng các bạn và hoàn thành
III. Đặc điểm phân bố dân cư (III. Đặc điểm phân bố dân cư)
III. Đặc điểm phân bố dân cư
Năm 2021, Bắc Trung Bộ có số dân khoảng 11,2 triệu người (chiếm 11,3 % dân số của cả nước); mật độ dân số là 218 người/km, thấp hơn mức trung bình của cả nước. Đây là nơi có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Thái, Mường, Bru Vân Kiều, Ơ Đu,... Phân bố dân cư và dân tộc ở Bắc Trung Bộ có sự khác nhau theo không gian: dân cư tập trung đông ở khu vực đồng bằng ven biển nhờ các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế,...; ở khu vực đồi núi, dân cư thưa hơn do điều kiện tự nhiên khó khăn, phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế,... Dân cư chủ yếu sống ở nông thôn, chiếm 74,2 % tổng dân số ở Bắc Trung Bộ (năm 2021).
Câu hỏi (III. Đặc điểm phân bố dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy: - Trình bày đặc điểm phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ. - Giải thích tại sao có sự phân bố đó.
- Đặc điểm phân bố dân cư: dân số khoảng 11,2 triệu người (chiếm 11,3% dân số cả nước); mật độ dân số là 218 người/km2, thấp hơn trung bình cả nước, vùng có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Thái, Mường, Bru - Vân Kiều, Ơ Đu,… Phân bố dân cư và dân tộc có sự khác nhau theo không gian: dân cư tập trung đông ở khu vực đồng bằng và ven biển, thưa thớt ở khu vực đồi núi. - Giải thích: dân cư tập trung đông ở khu vực đồng bằng và ven biển do khu vực này có các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế,…; dân cư thưa thớt ở khu vực đồi núi vì nơi đây có điều kiện tự nhiên khó khăn, phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế.
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Năm 2021, GRDP Bắc Trung Bộ chiếm 7,1 % GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực với sự tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp, xây dựng (từ 23,3 % năm 2010 lên 37,7 % năm 2021). Phân bố kinh tế theo hướng khai thác và phát huy lợi thế lãnh thổ: khu vực đồi núi phía tây tập trung phát triển lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, khai thác khoáng sản và phát triển thuỷ điện,... Khu vực đồng bằng ven biển phía đông chủ yếu phát triển công nghiệp, dịch vụ, trồng cây lương thực, rau,... Khu vực biển, đảo và thềm lục địa phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, các khu kinh tế ven biển, tạo sự kết nối, thu hút đầu tư, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Bắc Trung Bộ.
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ chiếm 9,4 % giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của cả nước (năm 2021).
a) Nông nghiệp (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
a) Nông nghiệp
Nông nghiệp của Bắc Trung Bộ phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng cường ứng dụng khoa học – công nghệ trong trồng trọt và chăn nuôi. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 74,5 % giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ. Cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm được trồng tập trung ở các đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Cây công nghiệp lâu năm có cao su, hồ tiêu được trồng nhiều ở Quảng Bình, Quảng Trị. Cây ăn quả như cam, bưởi,... trồng nhiều ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở Nghệ An, Thanh Hoá.
b) Lâm nghiệp (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
b) Lâm nghiệp
Lâm nghiệp phát triển ở khu vực đồi núi phía tây theo hướng khai thác kết hợp trồng, bảo vệ rừng và vườn quốc gia. Sản lượng gỗ khai thác của Bắc Trung Bộ đứng thứ 3 cả nước (khoảng 25 %, năm 2021), tập trung ở các tỉnh: Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế. Trồng rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp tạo nên các vùng nông – lâm kết hợp, vừa tăng hiệu quả kinh tế, vừa góp phần bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tại.
c) Thuỷ sản (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
c) Thuỷ sản
Thuỷ sản được đẩy mạnh theo hướng phát triển nuôi trồng và đánh bắt xa bờ, chú trọng ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại như: định vị vùng đánh bắt, truy xuất nguồn gốc thuỷ sản đánh bắt,... Sản lượng thuỷ sản của Bắc Trung Bộ đóng góp hơn 10 % tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước (năm 2021). Các tỉnh có diện tích nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản lớn là: Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Bình,...
Câu hỏi (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
Dựa vào thông tin và hình 12.2, hãy phân tích sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở Bắc Trung Bộ.
Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản của vùng chiếm 9,4% giá trị sản xuất của cả nước (2021). - Nông nghiệp: phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong trồng trọt và chăn nuôi. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 74,5% giá trị sản xuất của ngành. Cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm trồng ở các đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh. Cây công nghiệp lâu năm có cao su, hồ tiêu trồng nhiều ở Quảng Bình, Quảng Trị. Cây ăn quả như cam, bưởi trồng nhiều ở Thanh - Nghệ - Tĩnh. Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở Thanh Hóa, Nghệ An.
Trả lời (1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
- Lâm nghiệp: phát triển ở khu vực đồi núi phía tây theo hướng khai thác kết hợp trồng, bảo vệ rừng và vườn quốc gia. Sản lượng gỗ khai thác đứng thứ 3 cả nước (chiếm 26,4%, 2021), tập trung ở: Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hóa ,Thừa Thiên Huế. Trồng rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp tạo nên các vùng nông - lâm kết hợp => tăng hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai. - Thủy sản: đẩy mạnh theo hướng phát triển nuôi trồng và đánh bắt xa bờ, chú trọng ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại: định vị vùng đánh bắt, truy xuất nguồn gốc thủy sản đánh bắt,… Sản lượng thủy sản đóng góp 7,9% sản lượng cả nước (2021). Các tỉnh có diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản lớn: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
2. Công nghiệp (2. Công nghiệp)
2. Công nghiệp
Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của Bắc Trung Bộ chiếm 4,6 % trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng. Các ngành công nghiệp truyền thống tiếp tục được đẩy mạnh như: sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống, sản xuất vật liệu xây dựng (Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế); khai thác, chế biến gỗ và lâm sản (Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá);... Hiện nay, một số ngành công nghiệp mới được phát triển như: lọc hoá dầu (Thanh Hoá); sản xuất kim loại, nhiệt điện (Hà Tĩnh); điện gió (Quảng Bình, Hà Tĩnh);... Công nghiệp tập trung phát triển ở các trung tâm công nghiệp là: Thanh Hoá, Nghi Sơn, Vinh, Kỳ Anh, Huế.
Tiếp (2. Công nghiệp)
Phát triển công nghiệp được chú trọng theo hướng hiện đại với những sản phẩm có thế mạnh, có thương hiệu; ưu tiên, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế; phân bố không gian công nghiệp dọc ven biển gắn với các cảng biển.
Câu hỏi (2. Công nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 12.2, hãy: - Phân tích sự phát triển công nghiệp ở Bắc Trung Bộ. - Xác định trên bản đồ các trung tâm công nghiệp ở Bắc Trung Bộ và các ngành công nghiệp chính của mỗi trung tâm.
- Sự phát triển công nghiệp ở Bắc Trung Bộ: + Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 4,6% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. + Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, các ngành công nghiệp truyền thống tiếp tục đẩy mạnh: chế biến thực phẩm và đồ uống; sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác, chế biến gỗ và lâm sản. Một số ngành công nghiệp mới được phát triển: lọc hóa dầu, sản xuất kim loại, nhiệt điện, điện gió.
Trả lời (2. Công nghiệp)
- Các trung tâm công nghiệp ở Bắc Trung Bộ và các ngành công nghiệp chính của mỗi trung tâm: + Trung tâm công nghiệp Thanh Hóa: sản xuất và chế biến gỗ; cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt, may và giày, dép. + Trung tâm công nghiệp Nghi Sơn: hóa dầu, nhiệt điện và cảng biển + Trung tâm công nghiệp Vinh: sản xuất vật liệu xây dựng; hóa chất, phân bón; sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống. + Trung tâm công nghiệp Kỳ Anh: cảng biển, sản xuất kim loại, nhiệt điện. + Trung tâm công nghiệp Huế: sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống; cơ khí; dệt, may và giày, dép.
3. Du lịch (3. Du lịch)
3. Du lịch
Bắc Trung Bộ có nhiều thế mạnh để phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú bao gồm: Di sản Thiên nhiên Thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng, vườn quốc gia, các bãi biển, các đảo,... Tài nguyên du lịch văn hoá đa dạng, đặc sắc với các di sản văn hoá thế giới như: Thành nhà Hồ; Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh; Quần thể Di tích Cố đô Huế; Nhã nhạc Cung đình Huế,... và các lễ hội. Sự thuận lợi của giao thông, cơ sở vật chất kĩ thuật,... tạo thêm lợi thế cho Bắc Trung Bộ trong phát triển du lịch.
Tiếp (3. Du lịch)
Du lịch ở Bắc Trung Bộ được đẩy mạnh phát triển với các loại hình đặc trưng là du lịch văn hoá; du lịch biển, đảo;... Các tỉnh thu hút nhiều khách du lịch là: Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Nghệ An,... Trong tương lai, nơi đây được đầu tư phát triển để trở thành khu vực trọng điểm du lịch của cả nước với các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế.
Câu hỏi (3. Du lịch)
Dựa vào thông tin và hình 12.1, 12.2, hãy phân tích thế mạnh, sự phát triển và phân bố ngành du lịch ở Bắc Trung Bộ.
- Thế mạnh: + Tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú: di sản Thiên nhiên Thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, vườn quốc gia, các bãi biển, đảo,… + Tài nguyên du lịch văn hóa đa dạng, đặc sắc với các di sản văn hóa thế giới: Thành nhà Hồ; Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh; Quần thể Di tích Cố đô Huế; Nhã nhạc Cung đình Huế,… và các lễ hội. + Sự thuận lợi của giao thông, cơ sở vật chất kĩ thuật,… - Phân bố: các tỉnh thu hút nhiều khách du lịch là Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Nghệ An,… Trong tương lai, nơi đây được phát triển để trở thành khu vực trọng điểm du lịch của cả nước với các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế.
4. Kinh tế biển, đảo (4. Kinh tế biển, đảo)
4. Kinh tế biển, đảo
Bắc Trung Bộ có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo. Phát triển kinh tế biển, đảo giữ vai trò quan trọng, là động lực chính trong phát triển kinh tế – xã hội của Bắc Trung Bộ. Các ngành kinh tế biển được đẩy mạnh ở Bắc Trung Bộ. Sản lượng khai thác cá biển của Bắc Trung Bộ chiếm 13,2 % tổng sản lượng khai thác cá biển của cả nước (năm 2021); nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ phát triển với nhiều mô hình nuôi hữu cơ cho hiệu quả cao. Du lịch biển ngày càng đa dạng về sản phẩm và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, đóng góp phần lớn về số lượng khách và doanh thu du lịch của Bắc Trung Bộ. Các điểm du lịch biển nổi bật gồm: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Lăng Cô,...
Tiếp (4. Kinh tế biển, đảo)
Giao thông vận tải biển gắn với việc phát triển các cảng biển ở các tỉnh (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế,...), tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các địa phương, kết nối với các cửa khẩu quốc tế, mở cửa ra biển cho nước Lào và vùng đông bắc Thái Lan. Khai thác khoáng sản biển chủ yếu là ti-tan ở Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, tạo nguồn cung cấp chủ động về nguyên liệu, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp chế biển khoáng sản. Tuy nhiên, phát triển kinh tế biển, đảo ở đây còn gặp một số khó khăn như: tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; thiếu sự liên kết trong phát triển giữa các ngành kinh tế và giữa các tỉnh; gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường ven biển;... Vấn đề đặt ra là cần phát triển trên quan điểm tổng hợp và bền vững, bảo vệ môi trường cùng với an ninh quốc phòng.
Câu hỏi (4. Kinh tế biển, đảo)
Ảnh
Dựa vào thông tin và hình 12.1, 12.2, hãy phân tích vấn đề phát triển kinh tế biển đảo ở Bắc Trung Bộ
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
Hoàn thành bảng sau vào vở ghi để thể hiện ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên đến phát triển kinh tế Bắc Trung Bộ.
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Thu thập tài liệu và giới thiệu về một di sản thế giới ở Bắc Trung Bộ
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất