Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Bài 10. Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 09h:55' 27-12-2024
    Dung lượng: 1.1 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 10. CHÂU Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991
    Trang bìa
    Trang bìa
    BÀI 10. CHÂU Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991 LỚP 9
    Ảnh
    Mở đầu
    Mở đầu
    Mở đầu
    Từ năm 1945 đến năm 1991, trong khi Nhật Bản vươn lên trở thành cường quốc hàng đầu thế giới, các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á) từng bước giành được độc lập, chuyển sang xây dụng và phát triển đất nước. Vậy từ năm 1945 đến năm 1991, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ có những nét chính gì? Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á diễn ra như thế nào? Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) hình thành và phát triển ra sao?
    Ảnh
    I. Nhật Bản
    1. Nhật Bản từ 1945-1951
    I. Nhật Bản
    1. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1951
    - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật Bản là nước bại trận, chịu thiệt hại nặng nề và bị quân đội Mỹ chiếm đóng. Tuy vậy, dưới chế độ quân quản của Mỹ, một loạt cải cách dân chủ đã được Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) tiến hành.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Những cải cách này đã mang lại luồng gió mới đối với các tầng lớp nhân dân, kinh tế từng bước được khôi phục, đạt mức trước chiến tranh (1939). Đây là cơ sở quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Giới thiệu những nét chính về Nhật Bản giai đoạn(1945- 1951)?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Nhật Bản là nước bại trận, chịu thiệt hại nặng nề và bị quân đội Mỹ chiếm đóng. - Về chính trị: Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và xét xử các tội phạm chiến tranh, giải tán các lực lượng vũ trang: ban hành Hiến pháp mới tiến bộ (có hiệu lực từ ngày 3-5-1947). - Về kinh tế: Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, cải cách ruộng đất, dân chủ hóa lao động, giải tán các đai-bát-xư. - Về giáo dục: Tiến hành cải cách giáo dục với mục tiêu xây dựng một nền giáo dục mới khoa học và tiến bộ. - Những cải cách này đã mang lại luồng gió mới đối với các tầng lớp nhân dân, kinh tế từng bước được khôi phục, đạt mức trước chiến tranh (1939). Đây là cơ sở quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.
    Ảnh
    2. Nhật Bản từ 1952-1991
    I. Nhật Bản
    2. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1991
    - Về đối nội, Nhật Bản đã chuyển dần sang chế độ dân chủ. Đảng Cộng sản và nhiều đảng chính trị khác được công khai hoạt động. - Về đối ngoại, Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ. Với Hiệp ước an ninh Mỹ – Nhật kí kết năm 1951, Nhật Bản chấp nhận đặt dưới “chiếc ô” hạt nhân của Mỹ. Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, trở thành thành viên của Liên hợp quốc (1956). - Bên cạnh đó, giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng với các nước. Từ năm 1977, Nhật Bản thúc đẩy quan hệ với các nước châu Á.
    Ảnh
    Ảnh
    - Về kinh tế, từ năm 1952 đến những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là từ những năm 60 đến năm 1973, Nhật Bản đạt được sự phát triển “thần kì”, vượt qua Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mỹ). Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới tư bản. - Từ năm 1973, Nhật Bản chịu tác động lớn từ cuộc khủng hoảng năng lượng, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và không còn tăng trưởng nhanh, mạnh như giai đoạn trước. Đến những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản được phục hồi nhưng tốc độ tăng trưởng chậm. Mặc dù vậy, Nhật Bản vẫn là trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới tư bản.
    Ảnh
    Em có biết
    Em có biết
    Cầu Sê-tô Ô-ha-si dài 12,3 km, được hoàn thành sau thời gian 10 năm xây dựng (1978-1988). Công trình này được người Nhật Bản gọi là “Tuyến đường sắt khổng lồ trên biển xanh", là niềm tự hào của người dân xứ sở hoa anh đào, đồng thời phản ánh sự phát triển kinh tế và trình độ khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Giới thiệu những nét chính về Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991. Tại sao trong những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có sư phát triển được gọi là "thần kì"? 
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    ♦ Tình hình chính trị - Về đối nội: + Nhật Bản đã chuyển dần sang chế độ dân chủ. Đảng Cộng sản và nhiều dảng chính trị khác được công khai hoạt động. + Từ năm 1955, Đảng Dân chủ Tự do, đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản, lên cầm quyền liên tục (đến năm 1993). - Về đối ngoại: + Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ. Với Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật kí kết năm 1951, Nhật Bản chấp nhận đặt dưới “chiếc ở” hạt nhân của Mỹ. + Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, trở thành thành viên của Liên hợp quốc (1956). + Thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng với các nước. Từ năm 1977, Nhật Bản thúc đẩy quan hệ với các nước châu Á.
    Ảnh
    ♦ Tình hình kinh tế - Từ năm 1952 đến những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ. + Từ những năm 60 của thế kỉ XX đến năm 1973, Nhật Bản đạt được sự phát triển “thần kì”, vượt qua Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa (sau Mỹ). + Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới. - Từ năm 1973, Nhật Bản chịu tác động lớn từ cuộc khủng hoảng năng lượng, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và không còn tăng trưởng nhanh, mạnh như giai đoạn trước.
    Ảnh
    Ảnh
    - Đến những năm 80 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản được phục hồi nhưng tốc độ tăng trưởng chậm. Mặc dù vậy, Nhật Bản vẫn là trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. ♦ Giải thích: trong những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có sự phát triển được gọi là “thần kì" vì: trong giai đoạn này, Nhật Bản đã đạt được những thành tựu rực rỡ, từ một nước bại trận sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã vươn lên trở thành cường quốc tư bản đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
    Ảnh
    Ảnh
    II. Trung Quốc
    1. Trung Quốc từ 1945-1949
    II. Trung Quốc
    1. Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949
    - Trong những năm 1945 – 1946, Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc dân đảng tiến hành hiệp thương, hoà giải nhưng không thành công. Từ năm 1946 đến năm 1949, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản. Ngày 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa có ý nghĩa lớn: kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của chủ nghĩa đế quốc và hàng nghìn năm của chế độ phong kiến; đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội; hệ thống xã hội chủ nghĩa được mở rộng, nối liền từ châu Âu sang châu Á.
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Giới thiệu những nét chính về Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1949. Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (năm 1949) có ý nghĩa như thế nào?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Trong những năm 1945 - 1946, Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc dân đảng tiến hành hiệp thương, hòa giải nhưng không thành công. Từ năm 1946 đến năm 1949, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản. Ngày 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập. - Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có ý nghĩa lớn: kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của chủ nghĩa đế quốc và hàng nghìn năm của chế độ phong kiến: đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội: hệ thống xã hội chủ nghĩa được mở rộng, nối liên từ châu Âu sang Châu Á .
    Ảnh
    2. Trung Quốc từ 1949-1991
    II. Trung Quốc
    2. Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991
    - Về đối nội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tình hình chính trị Trung Quốc từng bước ổn định. - Về đối ngoại, Trung Quốc tích cực củng cố hoà bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới. - Từ năm 1978, khi Trung Quốc tiến hành cải cách và mở cửa, chính sách đối ngoại có nhiều thay đổi, như bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ,..., mở rộng quan hệ với nhiều nước. - Về kinh tế, từ năm 1949 đến năm 1991, kinh tế Trung Quốc trai qua nhiều giai đoạn thăng trầm.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Em có biết
    Cầu Sê-tô Ô-ha-si dài 12,3 km, được hoàn thành sau thời gian 10 năm xây dựng (1978-1988). Công trình này được người Nhật Bản gọi là “Tuyến đường sắt khổng lồ trên biển xanh", là niềm tự hào của người dân xứ sở hoa anh đào, đồng thời phản ánh sự phát triển kinh tế và trình độ khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Giới thiệu những nét chính về Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1991?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Về đối nội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tình hình chính trị Trung Quốc từng bước ổn định. - Về đối ngoại, Trung Quốc tích cực cùng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới. - Về kinh tế, từ năm 1949 đến năm 1991, kinh tế Trung Quốc trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. - Năm 1949- 1957: Thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất, đặc biệt là thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 - 1957) thắng lợi. Bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt. - Năm 1958-1978: Thực hiện đường lối "Ba ngọn cờ hồng" (1958). - Năm 1978-1991: Tháng 12-1978, Trung ương, Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách, mở cửa.
    Ảnh
    III. Ấn Độ
    1. Ấn Độ từ 1945-1950
    III. Ấn Độ
    1. Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1950
    Trong giai đoạn 1945 – 1950, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, với nhiều hình thức như biểu tình, bãi công, khởi nghĩa vũ trang....
    Ảnh
    Ảnh
    Phong trào đấu tranh giành độc lập thắng lợi đã đưa đất nước Ấn Độ bước sang giai đoạn lịch sử mới – giai đoạn độc lập và phát triển. Thắng lợi này cũng có ảnh hưởng tích cực đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Giới thiệu những nét chính về Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1950? 
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Trong giai đoạn 1945 - 1950, dưới sư lãnh đạo của Đảng Quốc đại, phong trào đầu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. - Năm 1946: Nổ ra hàng trăm cuộc đầu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2 vạn thủy bình ở Bom-bay. - Năm 1947: Thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, thực hiện phương án Mao-bát-tơn , chia Ấn Độ thành hai quốc gia tự trị: Ấn Độ theo Ấn Độ giáo, Pa-ki-xtan theo Hồi giáo - Ngày 26/1/1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Ấn Độ. Phong trào đầu tranh giành độc lập thắng lợi đã đưa đất nước Ấn Độ bước sang giai đoạn lịch sử mới - giai đoạn độc lập và phát triển.
    Ảnh
    2. Ấn Độ từ 1950-1991
    III. Ấn Độ
    2. Ấn Độ từ năm 1950 đến năm 1991
    - Về đối nội, trong giai đoạn Chính phủ Liên bang Ấn Độ do J. Nê-ru làm Thủ tướng (1947-1965), tình hình chính trị khá ổn định. - Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hoà bình, trung lập, tích cực ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào không liên kết. - Về kinh tế, sau khi giành được độc lập, Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng và phát triển đất nước. Nhờ có đường lối đúng đắn, công cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ đạt được những thành tựu to lớn.
    Ảnh
    Ảnh
    Mặc dù vậy, kinh tế Ấn Độ trong giai đoạn 1950 – 1991 gặp không ít khó khăn: sức mua của thị trường nội địa thấp, nguồn vốn đầu tư thiếu hụt, kinh tế đình trệ.....
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Em có biết
    Ân Độ đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghệ cao, trước hết là lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông. Ấn Độ đã vươn lên trở thành một cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ,...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Giới thiệu những nét chính về Ấn Độ từ năm 1950 đến năm 1991? 
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Về đổi nội, trong giai đoạn Chính phủ Liên bang Ấn Độ do J. Nê-ru làm Thủ tướng (1947 - 1965), tình hình chính trị khá ổn định. - Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hòa bình, trung lập, tích cực ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào không liên kết. - Về kinh tế, sau khi giành được độc lập. Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng và  phát triển đất nước. Nhờ có đường lối đúng đắn, công cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ đạt được những thành tựu to lớn. - Kinh tế và khoa học - kĩ thuật: Nhờ tiến hành cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp, Ấn Độ trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.
    IV. Các nước ĐNA từ 1945-1991
    1. Giành độc lập dân tộc
    IV. Các nước Đông Nam Á từ năm 1945 đến năm 1991
    1. Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
    Từ năm 1945, cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước trong khu vực Đông Nam Á từng bước giành thắng lợi.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Trình bày cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước Đông Nam Á?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    Từ năm 1945, cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước trong khu vực Đông Nam Á từng bước giành thắng lợi. - 1945: In-đô -nê-xi-a (8-1945), Việt Nam (8-1945), Lào(10-1945) tuyên bố độc lập. - 1946-1948:  Phi-lip-pin (7-1946), Miến Điện (1-1948) giành độc lập. - 1957-1965: Mã Lai giành độc lập (8-1957); Xin-ga-po giành quyền tự trị (1959), độc lập (1965). - 1984: Bru-nây tuyên bố độc lập.
    Ảnh
    2. XD, bảo vệ đất nước
    IV. Các nước Đông Nam Á từ năm 1945 đến năm 1991
    2. Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
    - Các nước sáng lập ASEAN đã xây dựng đất nước trải qua hai giai đoạn phát triển: chiến lược kinh tế hướng nội (những năm 50 60 của thế kỉ XX) và chiến lược kinh tế hướng ngoại (những năm 60 – 70 của thế kỉ XX). Kết quả là bộ mặt kinh tế - xã hội ở các nước này có sự biến đổi to lớn. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh....
    Ảnh
    Ảnh
    - Sau khi tuyên bố độc lập. Miến Điện (nay là Mi-an-ma) tiến hành xây dựng đất nước. Tuy nhiên, Chính phủ Miến Diện thực hiện chính sách đóng cửa, tự cung tự cấp với phương châm tự lực cánh sinh, hạn chế tối đa nhận viện trợ từ bên ngoài. Miến Diện gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, trở thành một trong những nước nghèo nhất khu vực. - Sau khi giành độc lập, năm 1984, Bru-nây dã tiến hành diều chỉnh lại các chính sách kinh tế cơ ban nhằm đa dạng hoá nền kinh tế. Trong thập niên 80 của thế kỉ XX, Bru-nây xây dựng được một trong những nhà máy hoá lòng khí đốt lớn nhất thế giới. Nhờ đó, thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao. Bru-nây gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 1984, gia nhập Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương năm 1989.
    Ảnh
    Góc mở rộng
    Góc mở rộng
    Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và Phi-lip-pin đạt 130 tỉ USD, chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia đang phát triển. Trong những năm 70 của thế kỉ XX, tốc độ tăng trưởng GDP của In-đô-nê-xi-a là 7-7,5%, của Ma-lai-xi-a là 7,8%. Xin-ga-po trở thành một trong bốn "con rồng kinh tế" của châu Á.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Trình bày quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á từ sau khi giành độc lập dân tộc đến năm 1991? 
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: các nước Thái Lan, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a xây dựng đất nước trải qua hai giai đoạn phát triển: + Chiến lược kinh tế hướng nội (những năm 50 - 60 của thế kỉ XX) và chiến lược kinh tế hướng ngoại (những năm 60 - 70 của thế kỉ XX). + Kết quả là bộ mặt kinh tế - xã hội ở các nước này có sự biến đổi to lớn. Ti trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh,...
    Ảnh
    Ảnh
    - Miến Điện: + Sau khi tuyên bố độc lập, Miến Điện (nay là Mi-an-ma) tiến hành xây dựng đất nước. + Tuy nhiên, chính phủ thực hiện chính sách đóng cửa, tự cung tự cấp với phương châm tự lực cánh sinh cực đoan, hạn chế tối đa nhận viện trợ từ bên ngoài. - Bru-nây: + Sau khi giành độc lập, năm 1984 Bru-nây đã tiến hành điều chỉnh lại các chính sách kinh tế cơ bản nhằm đa dạng hoá nền kinh tế. + Trong thập niên 80 của thế kỉ XX, Bru-nây xây dựng được một trong những nhà máy hoá lỏng khí đốt lớn nhất thế giới. Nhờ đó, thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao. + Bru-nây gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 1984, gia nhập Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương năm 1989.
    Ảnh
    Ảnh
    - Nhóm 3 nước Đông Dương: + Từ năm 1954 đến năm 1975, miền Bắc Việt Nam đã xây dựng được những cơ sở vật chất - kĩ thuật bước đầu của chủ nghĩa xã hội. + Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ (1975), Việt Nam và Lào bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo hướng kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Hai nước đều đạt được một số thành tựu, nhưng tình hình kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Vào cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam và Lào từng bước sang nền kinh tế thị trường, thực hiện công cuộc đổi mới. Nền kinh tế có sự khởi sắc, dưa dất nước thoát khỏi khủng hoảng, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
    Ảnh
    3. ASEAN
    IV. Các nước Đông Nam Á từ năm 1945 đến năm 1991
    3. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
    - Sau khi giành được độc lập dân tộc và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. - Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
    Ảnh
    Ảnh
    - Tháng 2-1976, các nước ASEAN đã kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a), còn gọi là Hiệp ước Ba-li, đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN. Năm 1984, Bru-nây được kết nạp vào tổ chức, trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Em có biết
    Hiệp ước Ba-li xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên như cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, hợp tác phát triển và có hiệu quả trong các lĩnh vực,...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    rình bày sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ  năm 1967 đến năm 1991?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Sau khi giành được độc lập dân tộc và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. - Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam A (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a. Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. - Tháng 2-1976, các nước ASEAN đã kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a). còn gọi là Hiệp ước Ba-li, đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN. Năm 1984, Bru-nây được kết nạp vào tổ chức, trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập
    Luyện tập
    Lập bảng thể hiện những nét chính về Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991 vào vở ghi.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập
    Giải:
    Ảnh
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Tìm hiểu thông tin từ sách, báo, intemet,... viết bài (khoảng 300 từ) về một nhân vật tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập ở một nước Đông Nam Á.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vận dụng
    Giải:
    (*) Tham khảo: giới thiệu nhân vật Võ Nguyên Giáp - Võ Nguyên Giáp quê ở làng An Xá, tổng Đại Phong Lộc (nay là xã Lộc Thuỷ, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình) trong một gia đình nhà nho giàu truyền thống yêu nước, ông nội từng tham gia phò tá vua Hàm Nghi trong phong trào Cần vương. - Ngày 22/12/1944, theo lệnh của lãnh tụ Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân với 34 chiến sĩ đầu tiên. Đây là tổ chức tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam.
    Ảnh
    Nhắc nhở
    Nhắc nhở
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Nhắc nhở
    - Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 11. Khu vực Mỹ La-tinh từ năm 1945 đến năm 1991.
    Ảnh
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓