Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 2. Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình. Thực hành tiếng Việt trang 65

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:14' 26-06-2024
    Dung lượng: 766.8 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 65
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH
    THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
    Khởi động
    - Câu hỏi
    Ảnh
    - Khởi động:
    Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta.
    Đọc bài thơ sau và chỉ ra nét độc đáo trong việc kết hợp từ:
    Qua Đèo Ngang
    (Huyện Thanh Quan)
    - Nhận xét
    Ảnh
    - Nhận xét:
    Trong một số sáng tác văn học, việc xuất hiện một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường đem lại những hiệu quả, tác dụng nghệ thuật nhất định.
    Hình thành kiến thức
    HĐ1: Tìm hiểu kiến thức
    Ảnh
    HĐ1: Tìm hiểu kiến thức
    - Nhiệm vụ
    Ảnh
    - Nhiệm vụ:
    Cần làm gì để nhận biết hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường? Nêu một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong các sáng tác văn học? Nêu mục đích của việc phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học Theo em, nếu không có hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thì các sáng tác văn học (đặc biệt là thơ) có trở nên chuẩn mực và có tính ổn định hay không? Lấy ví dụ chứng minh.
    1. Cách nhận diện hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ trong sáng tác văn học
    Ảnh
    1. Cách nhận diện hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ trong sáng tác văn học
    Phải nắm vững những quy ước ngôn ngữ có tính chuẩn mực của tiếng Việt. Thực hiện đối chiếu, so sánh các phương án sử dụng ngôn ngữ khác nhau.
    2. Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học
    Ảnh
    2. Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học
    Tạo ra những kết hợp từ trái logic nhằm lạ hóa đối tượng được nói đến. Sử dụng hình thức đảo ngữ để nhấn mạnh một đặc điểm nào đó của đối tượng miêu tả, thể hiện. Cung cấp nét nghĩa mới cho từ ngữ nhằm đưa đến phát hiện bất ngờ về đối tượng được đề cập. Đồng thời bổ sung chức năng mới cho dấu câu khi trình bày văn bản trên giấy.
    HĐ2: Bài tập củng cố
    Ảnh
    HĐ2: Bài tập củng cố
    - Câu 1
    Ảnh
    Câu 1: Chỉ ra nét độc đáo, khác lạ trong kết hợp từ “buồn điệp điệp” ở dòng mở đầu bài thơ Tràng giang (Gợi ý: Tìm những kết hợp từ khác có “điệp điệp” nhưng mang tính phổ biến hơn để so sánh với trường hợp đã nêu).
    * Giải
    Ảnh
    - Giải:
    Hình vẽ
    “Buồn” chỉ tâm trạng của con người, “điệp điệp” là từ chỉ dòng chảy hoặc nói lem lém, nói lau láu.
    Vì thế, trong cụm từ “buồn điệp điệp” ở dòng mở đầu bài thơ Tràng giang tác giả đã tạo ra cách kết hợp từ trái với logic. Cách kết hợp như vậy gợi tả một nỗi buồn day dứt lòng người của tác giả.
    Ví dụ: Điệp điệp bất hưu (Nói luôn mồm không thôi).
    - Câu 2
    Ảnh
    Câu 2: Phân tích lí do khiến cụm từ “sâu chót vót” trong bài thơ Tràng giang gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc.
    * Giải
    Ảnh
    Ảnh
    - Giải:
    “Chót vót” là từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong câu thơ của Huy Cận, nó lại đi với chiều sâu. Cảm giác sâu chót vót là có thật bởi tác giả nhìn dòng sông và thấy bầu trời dưới đáy sông sâu. Không gian được mở rộng đến hai lần: có cả chiều cao (từ mặt nước lên bầu trời) và cả chiều sâu (bầu trời dưới đáy sông sâu).
    Tác giả cung cấp nét nghĩa mới cho từ ngữ nhằm đưa đến phát hiện bất ngờ về đối tượng được đề cập.
    - Câu 3
    Ảnh
    Câu 3: Hãy nhận diện và phân tích ý nghĩa của hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường được thể hiện trong hai câu thơ sau (Trích Tràng giang): Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,     Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
    * Giải
    Ảnh
    - Giải:
    * Tác giả sử dụng hình thức đảo ngữ: “Lơ thơ cồn nhỏ, tiếng làng xa vãn chợ chiều.” * Hình thức đảo ngữ giúp nhấn mạnh hình ảnh tràng giang một buổi chiều mênh mông, vắng vẻ. Cảnh vật bên cồn thưa thớt trống trải, âm thanh của tiếng chợ chiều đã vãn bao giờ cũng chứa chất nỗi buồn.
    - Câu 4
    Ảnh
    Câu 4: Phân tích giá trị biểu đạt của dấu hai chấm ở dòng thơ “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa” trên cơ sở liên hệ đến chức năng thông thường của dấu hai chấm trong văn bản.
    * Giải
    Ảnh
    - Giải:
    Giá trị biểu đạt của dấu hai chấm ở dòng thơ “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa”: Tác giả đã bổ sung chức năng mới cho dấu câu, diễn tả hai hình ảnh đối lập nhau. Dấu hai chấm không chỉ đơn thuần để ngắt câu mà nó còn mang dụng ý nghệ thuật sâu sắc nhằm nhấn mạnh hơn không gian bao la, bát ngát đến vô tận. Con chim lẻ loi đơn độc này dường như đang mang một gánh nặng, một bóng chiều trong mình, không chỉ trong cảm xúc, mà còn trong dòng chảy nghệ thuật đang tiến trên trang giấy.
    - Câu 5
    Ảnh
    Câu 5: Đọc thông tin SGK trang 65 và thực hiện yêu cầu sau: Xét theo định hướng thực hành tiếng Việt của bài học, theo bạn, nguyên nhân của sự biến đổi trên có thể là gì? Dựa vào bản in bài thơ năm 1939, làm rõ sự sáng tạo trong cách sử dụng từ ngữ của nhà thơ ở điểm này.
    * Giải
    Ảnh
    - Giải:
    Nguyên nhân của sự biến đổi: Ở bản in thơ năm 1939 có hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường. Còn ở bản in năm 1988, không có hiện tượng này. Ở bản in năm 1939, tác giả dùng dấu chấm than ở câu thơ thứ nhất “Ô! Hay buồn vương cây ngô đồng”. Tác giả bổ sung chức năng mới cho dấu câu. Thông thường dấu chấm than dùng để bộc lộ cảm xúc hoặc kết thúc câu cầu khiến. Ở trong câu thơ này, dấu chấm than chia câu thơ làm hai về, vừa để bộc lộ cảm xúc, vừa như có ý để hỏi.
    Luyện tập - Vận dụng
    - Luyện tập
    Ảnh
    Lựa chọn 1 trong 2 đoạn thơ và tiến hành nhận diện, phân tích ý nghĩa của hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường. "Tôi đong thêm mấy hao gầy Mở ngày tháng đế chất đầy tương tư" (Khúc dịu êm - Đỗ Trung Lai) "Đàn cừu đi giữa tung tăng Làm hương cỏ rối dậy hăng núi đồi" (Trên Cao Nguyên - Lê Đình Cánh)
    - Luyện tập:
    - Vận dụng
    Ảnh
    Tìm hiểu thêm một số các trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học.
    - Vận dụng:
    Tổng kết
    - Tổng kết
    Ảnh
    Tổng kết:
    Hệ thống lại kiến thức vừa học. Hoàn chỉnh các BT phần Vận dụng. Soạn bài sau: " Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ (Tìm hiểu cấu tứ và hình ảnh của tác phẩm)".
    - Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓