Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận. Một thời đại trong thi ca
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:21' 26-06-2024
Dung lượng: 883.7 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:21' 26-06-2024
Dung lượng: 883.7 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN. MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
(Hoài Thanh)
Văn bản 2:
Khởi động
- Khởi động
Khởi động:
Ảnh
Quan sát 2 bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:
- Bài 2: Mùa xuân chín (- Khởi động)
Ảnh
- Nhiệm vụ
Ảnh
- Câu hỏi:
Nhìn từ phương diện hình thức, em hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau giữa hai bài thơ? Em có bao giờ băn khoăn về cái cũ, cái mới, cũ mới cùng tồn tại và phát triển?
- Gợi ý
- Gợi ý:
Ảnh
* Về hình thức:
Thơ trung đại mang tính qui phạm, qui định nghiêm về niêm, luật, hình anhrmang nặng tính ước lệ, công thức… Thơ mới không sử dụng nhiều hệ thống ước lệ, thoát khỏi lỗi diễn đạt theo qui tắc cứng nhắc, ngôn ngữ gần với lời nói cá nhân, hình ảnh gần với đời sống …
* Về nội dung (- So sánh hai bài thơ)
* Về nội dung:
Ảnh
Thơ trung đại thường bày tỏ nỗi lòng qua thiên nhiên, cái nhìn hoài cổ, khuôn mẫu. Thơ mới có cái nhìn phóng khoáng, tự do bày tỏ “cái tôi” cá nhân trước cuộc sống.
* Những băn khoăn phân biệt cái mới và cái cũ (- Gợi ý)
* Những băn khoăn phân biệt cái mới và cái cũ:
Ảnh
Khó để phân biệt rạch ròi giữa cũ và cái mới. Cái cũ được xem như quá khứ, cái mới được xem hiện tại. Cái mới được phát triển trên nền tảng cái cũ. Cần phải có thái độ trân trọng cái cũ, phát triển cái mới.
Hình thành kiến thức
I. Tìm hiểu chung
Ảnh
I. Tìm hiểu chung
Dựa vào thông tin SGK cùng hiểu biết của bản thân em hãy nêu một vài hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả
1. Tác giả
Ảnh
Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên, quê Nghệ An. Là nhà phê bình văn học xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, tác giả của nhiều tác phẩm có giá trị: Văn chương và hành động (1936); Thi nhân Việt Nam (1942); Chuyện thơ (1978)... Năm 2000, Hoài Thanh được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
Hoài Thanh (1909 - 1982)
2. Văn bản
2. Văn bản
Ảnh
a. Xuất xứ - thể loại
Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam (1932 - 1941) => Sự khám phá và đánh giá đầu tiên; là công trình tổng kết có giá trị về phong trào thơ mới. Thể loại: Tiểu luận phê bình văn học
b. Bố cục
Ảnh
b. Bố cục
P1: “Từ đầu…nhìn vào đại thể”-> Nêu luận đề: Tinh thần Thơ mới. P2: “Cứ đại thể ….thanh niên”-> Các luận điểm, luận cứ, dẫn chứng, lí lẽ chứng minh vai trò, ý nghĩa của Tinh thân Thơ mới. P3: Còn lại -> Con đường giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới.
II. Khám phá văn bản
II. Khám phá văn bản
Ảnh
NV1: Tìm hiểu hệ thống luận điểm của bài và mối quan hệ giữa các luận điểm
Để làm sáng tỏ luận đề “Tinh thần thơ mới” tác giả đã đưa ra hệ thống luận điểm nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm đó?
1. Hệ thống luận điểm của bài và mối quan hệ giữa các luận điểm
Ảnh
1. Hệ thống và mối quan hệ giữa các luận điểm
=> Kêu gọi hành động đấu tranh vì sự tự do, bình đẳng của người da đên trên đất Mỹ.
Thực trạng khó phân biệt rạch ròi giữa thơ cũ và thơ mới. Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới: So sánh bài hay với bài hay và dựa vào đại thể. Nhận diện điểm khác biệt giữa thơ cũ và thơ mới: Tinh thần thơ mới: chữ tôi; Tinh thần thơ cũ: chữ ta. Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó. Ý nghĩa của cái Tôi thơ mới đối với thơ ca và XH đương thời.
* Các luận điểm làm sáng tỏ luận đề:
* Mối quan hệ giữa các luận điểm:
* Mối quan hệ giữa các luận điểm:
Các luận điểm sắp xếp theo trình tự logic:
Nêu vấn đề: Thực trạng khó phân biệt rạch ròi giữa thơ cũ và thơ mới -> Đề xuất tiêu chí phân biệt. Giải quyết vấn đề: Nhận diện điểm khác biệt giữa thơ cũ và thơ mới -> Tình trạng “cái Tôi” khi mới xuất hiện và những biểu hiện của cái Tôi trong thơ Mới. Kết thúc vấn đề: Ý nghĩa của cái Tôi thơ mới đối với thơ ca và xã hội đương thời.
Ảnh
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu sự phù hợp về nội dung nghị luận với vấn đề nghị luận
Ảnh
- NV2: Tìm hiểu sự phù hợp về nội dung nghị luận với vấn đề nghị luận
Chia nhóm và thực hiện các yêu cầu sau:
Ở phần đầu văn bản, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ - thơ mới nhằm mục đích gì? Hãy nhận xét cách diễn giải về “cái Tôi” của Hoài Thanh trong văn bản (đặc biệt chú ý đoạn: “Đời chúng ta … cùng Huy Cận”).
2. Sự phù hợp về nội dung nghị luận với vấn đề nghị luận
2. Sự phù hợp về ND nghị luận với vấn đề nghị luận
Ảnh
Phải so sánh bài hay với bài hay, không thể căn cứ vào những bài thơ dở, vì thời nào cũng có bài hay bài dở. Dựa trên đại thể vì các thời đại nối tiếp nhau, khó phân biệt rạch ròi.
- Các tiêu chí so sánh thơ cũ và thơ mới:
* Mục đích của việc đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ và thơ mới:
2. Sự phù hợp về ND nghị luận với vấn đề nghị luận
Ảnh
Giúp người đọc hiểu cái khó khăn và khao khát của kẻ yêu văn quyết tìm cho được tinh thần thơ mới. Giúp người đọc hiểu về tinh thần thơ cho đúng đắn. Thuyết phục người đọc đồng thuận với những luận giải của tác giả về tinh thần thơ Mới.
- Mục đích của việc đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ và thơ mới:
b. Nội dung 2: Tinh thần thơ mới là cái “Tôi”
Ảnh
b. Nội dung 2: Tinh thần thơ mới là cái “Tôi”
* Nội dung diễn giải về cái “Tôi”:
Cái khác ở chữ “Tôi” và chữ “Ta”. Ngày trước là thời chữ “Ta”, bây giờ là thời chữ “Tôi”. Chữ “Tôi” trước đây nếu có thì cũng phải ẩn mình sau chữ “Ta”. Chữ “Tôi” bây giờ là chữ “tôi” theo ý nghĩa tuyệt đối của nó.
- Tinh thần thơ mới là chữ “Tôi”.
* Bi kịch “đáng thương” và “ tội nghiệp” của cái Tôi:
Ảnh
b. Nội dung 2: Tinh thần thơ mới là cái “Tôi”
* Nội dung diễn giải về cái “Tôi”:
Nó xuất hiện “bỡ ngỡ” như “lạc loài nơi đất khách”, trong sự tiếp nhận của “bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu”. Nó không còn cái cốt cách hiên ngang ngày trước, nó “chỉ nói cái khổ sở, cái thảm hại, bế tắc: thoát lên tiên, phiêu lưu trong trường tình, điên cuồng, đắm say, bơ vơ, ngẩn ngơ buồn, bàng hoàng, thiếu hụt lòng tin …
- Bi kịch “đáng thương” và “ tội nghiệp” của cái Tôi:
* Nhận xét về cách diễn giải của tác giả:
Ảnh
* Nhận xét về cách diễn giải của tác giả:
Dùng chữ Tôi để diễn đạt ý thức cá nhân, đối sánh với chữ Ta thể hiện ý thức cộng đồng. Dùng biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ để diễn tả tình trạng của ý thức cá nhân khi mới xuất hiện trong văn học Việt Nam. Sử dụng hàng loạt các từ ngữ chỉ cảm xúc để biểu đạt những hướng tìm tòi và những biểu hiện khác nhau của ý thức cá nhân trong thơ Mới.
* tiếp
Ảnh
* Nhận xét về cách diễn giải của tác giả:
- Đoạn “Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi… cùng Huy Cận”
Nhận định có tính khái quát cao về sự bế tắc của cái tôi. Chỉ ra phong cách riêng của từng nhà thơ một cách tinh tế. Câu văn nghị luận giàu chất thơ, chất nhạc, cách viết mềm mại, uyển chuyển có tác dụng khêu gợi cảm xúc và hứng thú. Khi nói về từng nhà thơ: giọng điệu giãi bày, chia sẻ, tâm tình “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu tác dụng của dẫn chứng và các biện pháp tu từ trong việc tăng sức hấp dẫn và thuyết phục văn bản
Ảnh
NV3: Tìm hiểu tác dụng của dẫn chứng và các biện pháp tu từ trong việc tăng sức hấp dẫn và thuyết phục VB
Phân tích cách sử dụng bằng chứng trong nghệ thuật lập luận được Hoài Thanh thể hiện qua văn bản. Hãy chỉ ra và phân tích giá trị đặc sắc của những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở cuối văn bản.
Chia nhóm và thực hiện yêu cầu sau:
3. Tác dụng của dẫn chứng và các biện pháp tu từ trong việc tăng sức hấp dẫn và thuyết phục văn bản
Ảnh
3. Tác dụng của dẫn chứng và các biện pháp tu từ trong việc tăng sức hấp dẫn và thuyết phục cho văn bản
Minh hoạ cho tình trạng khó rạch ròi giữa thơ cũ và thơ mới: Trích dẫn thơ Xuân Diệu và các nhà thơ trung đại như Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan. Minh hoạ cho tình trạng thiếu vắng cái Tôi trong thơ cũ (đoạn về Cao Bá Nhạ) và sự khác biệt cảm xúc giữa thơ cũ và thơ mới (Đoạn về Nguyễn Công Trứ). Minh hoạ cho phong cách riêng của các tác giả thơ Mới.
a. Cách sử dụng dẫn chứng
* Các dẫn chứng:
* Nhận xét: (a. Cách sử dụng dẫn chứng )
Ảnh
* Nhận xét:
Hoài Thanh lấy dẫn chứng thực tế từ những nhà thơ đa dạng, cụ thể, giúp cho văn bản có sức thuyết phục cao hơn. Khi tìm cái mới của thơ mới tác giả nhìn vấn đề trong mối quan hệ với thời đại, với tâm lí người đương thời thấu đáo, sâu sắc. Có cái nhìn thấu đáo về “cái tôi”, “cái ta” có sự so sánh giữa các câu thơ và các nhà thơ cũ - mới trong diễn biến lịch sử.
b. Giá trị của BPTT
Ảnh
b. Giá trị của biện pháp tu từ
Điệp ngữ, lặp cấu trúc: "Chưa bao giờ như bây giờ…".
Giá trị đặc sắc: Làm cho lời văn nghị luận trở nên sinh động, hấp dẫn hơn; Giúp cho người đọc cảm nhận được trạng thái đặc biệt trong tâm thế, cảm xúc, khát vọng của các nhà thơ mới và sự tin tưởng, khích lệ của Hoài Thanh với các nhà thơ trong phong trào thơ Mới.
III. Tổng kết
Ảnh
III. Tổng kết
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài "Một thời đại thơ ca".
1. Nội dung
1. Nội dung:
Ảnh
Theo Hoài Thanh, khái niệm thơ Mới phải được hiểu là mới cả về mặt nội dung và hình thức. Thơ Mới là thơ ca phản ánh cái Tôi cá nhân của người nghệ sĩ với tất cả các cung bậc phong phú đa dạng, phức tạp của nó thông qua hình thức nghệ thuật có nhiều đổi mới, cách tân nhằm phát huy cá tính sáng tạo độc đáo của mỗi người nghệ sĩ.
2. Nghệ thuật
2. Nghệ thuật:
Ảnh
Đặt vấn đề rõ, gọn. Dẫn dắt vấn đề khoa học, khéo léo và dễ hiểu, đảm bảo liền mạch trong hệ thống luận điểm. Câu văn nghị luận giàu chất thơ, có sức gợi cảm xúc, gây hứng thú cho người đọc. Nghệ thuật lí luận chặt chẽ, thấu đáo khoa học.
Luyện tập - Vận dụng
- Luyện tập
Ảnh
Luyện tập:
Hoài Thanh cho rằng: Các nhà thơ của phong trào thơ mới “đã dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt”. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý kiến này?
- Vận dụng
- Vận dụng:
Ảnh
1. Theo quan niệm của Hoài Thanh, chữ tôi và ta trong Thơ mới và thơ cũ có gì khác nhau? 2. Qua văn bản, em hiểu được những gì về phong trào Thơ mới và lối phê bình của Hoài Thanh?
Tổng kết
- Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: "Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận. Thực hành tiếng Việt Tr89".
- Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
(Hoài Thanh)
Văn bản 2:
Khởi động
- Khởi động
Khởi động:
Ảnh
Quan sát 2 bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:
- Bài 2: Mùa xuân chín (- Khởi động)
Ảnh
- Nhiệm vụ
Ảnh
- Câu hỏi:
Nhìn từ phương diện hình thức, em hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau giữa hai bài thơ? Em có bao giờ băn khoăn về cái cũ, cái mới, cũ mới cùng tồn tại và phát triển?
- Gợi ý
- Gợi ý:
Ảnh
* Về hình thức:
Thơ trung đại mang tính qui phạm, qui định nghiêm về niêm, luật, hình anhrmang nặng tính ước lệ, công thức… Thơ mới không sử dụng nhiều hệ thống ước lệ, thoát khỏi lỗi diễn đạt theo qui tắc cứng nhắc, ngôn ngữ gần với lời nói cá nhân, hình ảnh gần với đời sống …
* Về nội dung (- So sánh hai bài thơ)
* Về nội dung:
Ảnh
Thơ trung đại thường bày tỏ nỗi lòng qua thiên nhiên, cái nhìn hoài cổ, khuôn mẫu. Thơ mới có cái nhìn phóng khoáng, tự do bày tỏ “cái tôi” cá nhân trước cuộc sống.
* Những băn khoăn phân biệt cái mới và cái cũ (- Gợi ý)
* Những băn khoăn phân biệt cái mới và cái cũ:
Ảnh
Khó để phân biệt rạch ròi giữa cũ và cái mới. Cái cũ được xem như quá khứ, cái mới được xem hiện tại. Cái mới được phát triển trên nền tảng cái cũ. Cần phải có thái độ trân trọng cái cũ, phát triển cái mới.
Hình thành kiến thức
I. Tìm hiểu chung
Ảnh
I. Tìm hiểu chung
Dựa vào thông tin SGK cùng hiểu biết của bản thân em hãy nêu một vài hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả
1. Tác giả
Ảnh
Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên, quê Nghệ An. Là nhà phê bình văn học xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, tác giả của nhiều tác phẩm có giá trị: Văn chương và hành động (1936); Thi nhân Việt Nam (1942); Chuyện thơ (1978)... Năm 2000, Hoài Thanh được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
Hoài Thanh (1909 - 1982)
2. Văn bản
2. Văn bản
Ảnh
a. Xuất xứ - thể loại
Một thời đại trong thi ca là tiểu luận mở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam (1932 - 1941) => Sự khám phá và đánh giá đầu tiên; là công trình tổng kết có giá trị về phong trào thơ mới. Thể loại: Tiểu luận phê bình văn học
b. Bố cục
Ảnh
b. Bố cục
P1: “Từ đầu…nhìn vào đại thể”-> Nêu luận đề: Tinh thần Thơ mới. P2: “Cứ đại thể ….thanh niên”-> Các luận điểm, luận cứ, dẫn chứng, lí lẽ chứng minh vai trò, ý nghĩa của Tinh thân Thơ mới. P3: Còn lại -> Con đường giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới.
II. Khám phá văn bản
II. Khám phá văn bản
Ảnh
NV1: Tìm hiểu hệ thống luận điểm của bài và mối quan hệ giữa các luận điểm
Để làm sáng tỏ luận đề “Tinh thần thơ mới” tác giả đã đưa ra hệ thống luận điểm nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm đó?
1. Hệ thống luận điểm của bài và mối quan hệ giữa các luận điểm
Ảnh
1. Hệ thống và mối quan hệ giữa các luận điểm
=> Kêu gọi hành động đấu tranh vì sự tự do, bình đẳng của người da đên trên đất Mỹ.
Thực trạng khó phân biệt rạch ròi giữa thơ cũ và thơ mới. Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới: So sánh bài hay với bài hay và dựa vào đại thể. Nhận diện điểm khác biệt giữa thơ cũ và thơ mới: Tinh thần thơ mới: chữ tôi; Tinh thần thơ cũ: chữ ta. Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi kịch của nó. Ý nghĩa của cái Tôi thơ mới đối với thơ ca và XH đương thời.
* Các luận điểm làm sáng tỏ luận đề:
* Mối quan hệ giữa các luận điểm:
* Mối quan hệ giữa các luận điểm:
Các luận điểm sắp xếp theo trình tự logic:
Nêu vấn đề: Thực trạng khó phân biệt rạch ròi giữa thơ cũ và thơ mới -> Đề xuất tiêu chí phân biệt. Giải quyết vấn đề: Nhận diện điểm khác biệt giữa thơ cũ và thơ mới -> Tình trạng “cái Tôi” khi mới xuất hiện và những biểu hiện của cái Tôi trong thơ Mới. Kết thúc vấn đề: Ý nghĩa của cái Tôi thơ mới đối với thơ ca và xã hội đương thời.
Ảnh
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu sự phù hợp về nội dung nghị luận với vấn đề nghị luận
Ảnh
- NV2: Tìm hiểu sự phù hợp về nội dung nghị luận với vấn đề nghị luận
Chia nhóm và thực hiện các yêu cầu sau:
Ở phần đầu văn bản, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ - thơ mới nhằm mục đích gì? Hãy nhận xét cách diễn giải về “cái Tôi” của Hoài Thanh trong văn bản (đặc biệt chú ý đoạn: “Đời chúng ta … cùng Huy Cận”).
2. Sự phù hợp về nội dung nghị luận với vấn đề nghị luận
2. Sự phù hợp về ND nghị luận với vấn đề nghị luận
Ảnh
Phải so sánh bài hay với bài hay, không thể căn cứ vào những bài thơ dở, vì thời nào cũng có bài hay bài dở. Dựa trên đại thể vì các thời đại nối tiếp nhau, khó phân biệt rạch ròi.
- Các tiêu chí so sánh thơ cũ và thơ mới:
* Mục đích của việc đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ và thơ mới:
2. Sự phù hợp về ND nghị luận với vấn đề nghị luận
Ảnh
Giúp người đọc hiểu cái khó khăn và khao khát của kẻ yêu văn quyết tìm cho được tinh thần thơ mới. Giúp người đọc hiểu về tinh thần thơ cho đúng đắn. Thuyết phục người đọc đồng thuận với những luận giải của tác giả về tinh thần thơ Mới.
- Mục đích của việc đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ và thơ mới:
b. Nội dung 2: Tinh thần thơ mới là cái “Tôi”
Ảnh
b. Nội dung 2: Tinh thần thơ mới là cái “Tôi”
* Nội dung diễn giải về cái “Tôi”:
Cái khác ở chữ “Tôi” và chữ “Ta”. Ngày trước là thời chữ “Ta”, bây giờ là thời chữ “Tôi”. Chữ “Tôi” trước đây nếu có thì cũng phải ẩn mình sau chữ “Ta”. Chữ “Tôi” bây giờ là chữ “tôi” theo ý nghĩa tuyệt đối của nó.
- Tinh thần thơ mới là chữ “Tôi”.
* Bi kịch “đáng thương” và “ tội nghiệp” của cái Tôi:
Ảnh
b. Nội dung 2: Tinh thần thơ mới là cái “Tôi”
* Nội dung diễn giải về cái “Tôi”:
Nó xuất hiện “bỡ ngỡ” như “lạc loài nơi đất khách”, trong sự tiếp nhận của “bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu”. Nó không còn cái cốt cách hiên ngang ngày trước, nó “chỉ nói cái khổ sở, cái thảm hại, bế tắc: thoát lên tiên, phiêu lưu trong trường tình, điên cuồng, đắm say, bơ vơ, ngẩn ngơ buồn, bàng hoàng, thiếu hụt lòng tin …
- Bi kịch “đáng thương” và “ tội nghiệp” của cái Tôi:
* Nhận xét về cách diễn giải của tác giả:
Ảnh
* Nhận xét về cách diễn giải của tác giả:
Dùng chữ Tôi để diễn đạt ý thức cá nhân, đối sánh với chữ Ta thể hiện ý thức cộng đồng. Dùng biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ để diễn tả tình trạng của ý thức cá nhân khi mới xuất hiện trong văn học Việt Nam. Sử dụng hàng loạt các từ ngữ chỉ cảm xúc để biểu đạt những hướng tìm tòi và những biểu hiện khác nhau của ý thức cá nhân trong thơ Mới.
* tiếp
Ảnh
* Nhận xét về cách diễn giải của tác giả:
- Đoạn “Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi… cùng Huy Cận”
Nhận định có tính khái quát cao về sự bế tắc của cái tôi. Chỉ ra phong cách riêng của từng nhà thơ một cách tinh tế. Câu văn nghị luận giàu chất thơ, chất nhạc, cách viết mềm mại, uyển chuyển có tác dụng khêu gợi cảm xúc và hứng thú. Khi nói về từng nhà thơ: giọng điệu giãi bày, chia sẻ, tâm tình “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu tác dụng của dẫn chứng và các biện pháp tu từ trong việc tăng sức hấp dẫn và thuyết phục văn bản
Ảnh
NV3: Tìm hiểu tác dụng của dẫn chứng và các biện pháp tu từ trong việc tăng sức hấp dẫn và thuyết phục VB
Phân tích cách sử dụng bằng chứng trong nghệ thuật lập luận được Hoài Thanh thể hiện qua văn bản. Hãy chỉ ra và phân tích giá trị đặc sắc của những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở cuối văn bản.
Chia nhóm và thực hiện yêu cầu sau:
3. Tác dụng của dẫn chứng và các biện pháp tu từ trong việc tăng sức hấp dẫn và thuyết phục văn bản
Ảnh
3. Tác dụng của dẫn chứng và các biện pháp tu từ trong việc tăng sức hấp dẫn và thuyết phục cho văn bản
Minh hoạ cho tình trạng khó rạch ròi giữa thơ cũ và thơ mới: Trích dẫn thơ Xuân Diệu và các nhà thơ trung đại như Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan. Minh hoạ cho tình trạng thiếu vắng cái Tôi trong thơ cũ (đoạn về Cao Bá Nhạ) và sự khác biệt cảm xúc giữa thơ cũ và thơ mới (Đoạn về Nguyễn Công Trứ). Minh hoạ cho phong cách riêng của các tác giả thơ Mới.
a. Cách sử dụng dẫn chứng
* Các dẫn chứng:
* Nhận xét: (a. Cách sử dụng dẫn chứng )
Ảnh
* Nhận xét:
Hoài Thanh lấy dẫn chứng thực tế từ những nhà thơ đa dạng, cụ thể, giúp cho văn bản có sức thuyết phục cao hơn. Khi tìm cái mới của thơ mới tác giả nhìn vấn đề trong mối quan hệ với thời đại, với tâm lí người đương thời thấu đáo, sâu sắc. Có cái nhìn thấu đáo về “cái tôi”, “cái ta” có sự so sánh giữa các câu thơ và các nhà thơ cũ - mới trong diễn biến lịch sử.
b. Giá trị của BPTT
Ảnh
b. Giá trị của biện pháp tu từ
Điệp ngữ, lặp cấu trúc: "Chưa bao giờ như bây giờ…".
Giá trị đặc sắc: Làm cho lời văn nghị luận trở nên sinh động, hấp dẫn hơn; Giúp cho người đọc cảm nhận được trạng thái đặc biệt trong tâm thế, cảm xúc, khát vọng của các nhà thơ mới và sự tin tưởng, khích lệ của Hoài Thanh với các nhà thơ trong phong trào thơ Mới.
III. Tổng kết
Ảnh
III. Tổng kết
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài "Một thời đại thơ ca".
1. Nội dung
1. Nội dung:
Ảnh
Theo Hoài Thanh, khái niệm thơ Mới phải được hiểu là mới cả về mặt nội dung và hình thức. Thơ Mới là thơ ca phản ánh cái Tôi cá nhân của người nghệ sĩ với tất cả các cung bậc phong phú đa dạng, phức tạp của nó thông qua hình thức nghệ thuật có nhiều đổi mới, cách tân nhằm phát huy cá tính sáng tạo độc đáo của mỗi người nghệ sĩ.
2. Nghệ thuật
2. Nghệ thuật:
Ảnh
Đặt vấn đề rõ, gọn. Dẫn dắt vấn đề khoa học, khéo léo và dễ hiểu, đảm bảo liền mạch trong hệ thống luận điểm. Câu văn nghị luận giàu chất thơ, có sức gợi cảm xúc, gây hứng thú cho người đọc. Nghệ thuật lí luận chặt chẽ, thấu đáo khoa học.
Luyện tập - Vận dụng
- Luyện tập
Ảnh
Luyện tập:
Hoài Thanh cho rằng: Các nhà thơ của phong trào thơ mới “đã dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt”. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý kiến này?
- Vận dụng
- Vận dụng:
Ảnh
1. Theo quan niệm của Hoài Thanh, chữ tôi và ta trong Thơ mới và thơ cũ có gì khác nhau? 2. Qua văn bản, em hiểu được những gì về phong trào Thơ mới và lối phê bình của Hoài Thanh?
Tổng kết
- Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: "Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận. Thực hành tiếng Việt Tr89".
- Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất