Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận. Cầu hiền chiếu
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:19' 26-06-2024
Dung lượng: 1.0 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:19' 26-06-2024
Dung lượng: 1.0 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN. CẦU HIỀN CHIẾU
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
CHIẾU CẦU HIỀN
(Ngô Thì Nhậm)
Văn bản 1:
Khởi động
Câu hỏi (Khởi động)
Ảnh
- Câu hỏi:
1. Có không ít câu chuyện thú vị về việc vua chúa hay lãnh đạo đất nước muốn chiêu mộ hiền tài ra gánh vác trọng trách quốc gia. Hãy chia sẽ một câu chuyện mà bạn biết? 2. Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài có ý nghĩa như thế nào?
Nhận xét (Khởi động)
Ảnh
- Nhận xét:
Ở bất kì thời đại nào, việc trọng dụng người tài có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xây dựng quốc gia. Bởi vì, có những việc hết sức khó khăn, trọng đại, chỉ những người tài năng, có tri thức, tầm suy nghĩ sâu rộng mới gánh vác được.
Hình thành kiến thức
I. Tìm hiểu chung
Ảnh
I. Tìm hiểu chung
Dựa vào thông tin SGK cùng hiểu biết của bản thân em hãy nêu một vài hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả
Ảnh
1. Tác giả
Ngô Thì Nhậm (1764-1803), hiệu Hi Doãn. Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Thanh Trì- Hà Nội) Là người học giỏi, đỗ đạt, từng làm quan cho chúa Trịnh. Khi Lê- Trịnh sụp đổ, ông theo phong trào Tây Sơn , được vua Quang Trung tín nhiệm nhiều trọng trách và là người có công lớn đối với triều đại Tây Sơn.
Ngô Thì Nhậm (1764-1803)
2. Văn bản
2. Văn bản
a. Thể loại: Chiếu
Là một thể văn nghị luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành. Xuống chiếu cầu hiền tài là một truyền thống văn hóa chính trị của triều đại phong kiến phương đông. Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã.
Ảnh
b. Hoàn cảnh ra đời
b. Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi vua Quang Trung thiết lập triều đại mới, các sĩ phu Bắc Hà - những người vốn gắn bó với triều đại cũ (Lê - Trịnh) - chưa thực sự đồng lòng ủng hộ. Có nhiều người còn tỏ thái độ bất hợp tác. -> Vua Quang Trung sai Ngô Thì Nhậm viết chiếu cầu hiền.
Ảnh
c. Bố cục
Ảnh
c. Bố cục:
Phần 1: Theo lẽ xưa nay, người hiền phải phát huy tài năng, thẻ hiện vai trò của mình trong cuộc sống. Phần 2: Nhiều kẻ sĩ đang lánh đời, trong khi nhà vua mong gặp được người hiền tài. Phần 3: Những khó khăn của buổi đầu xây dựng triều đại mới và sự cần thiết phải có người hiền tài giúp nước. Phần 4: Nêu cách thức chiêu mộ, sử dụng người hiền tài.
II. Khám phá văn bản
Ảnh
Ảnh
II. Khám phá văn bản
Tìm hiểu về mục đích và đối tượng hướng tới của bài chiếu, hoàn thành PHT số 1.
1. Lí do, mục đích và đối tượng hướng tới của văn bản.
1. Lí do, mục đích và đối tượng hướng tới của văn bản
a. Mục đích
Kêu gọi những người hiền tài của chế độ cũ (nhà Lê) ra cộng tác với triều đại mới Tây Sơn do vua Quang Trung đứng đầu để chung tay xây dựng đất nước trong giai đoạn đầy dẫy những khó khăn.
Ảnh
b. Đối tượng hướng đến
Ảnh
b. Đối tượng hướng đến
Các sĩ phu Bắc Hà: những người có học, có tài, từng gắn bó với triều với triều đình Lê - Trịnh, bất hợp tác, chống lại nhà Nguyễn Tây Sơn.
c. Khó khăn của tác giả
Ảnh
c. Khó khăn của tác giả:
Thái độ cố chấp: nếp nghĩ “tôi trung không thờ hai chủ” đã ăn sâu vào ý thức của người sĩ phu. Nỗi lo sợ: khi biết mình thuộc lực lượng của triều vua cũ -> có thể sẽ bị triều đại mới thanh trừng để tiêu diệt mầm mồng phản loạn nên họ giữ thái độ im lặng, làm việc cầm chừng. Sự nghi ngờ: triều đại mới của vua Quang Trung chưa được xem là chính thống, họ chưa có thiện cảm.
Trong bối cảnh ấy, dùng tờ chiếu để thay đổi nhận thức, tạo niềm tin, giúp những tri thức tài năng dẹp bỏ nghi kị, sẵn sàng ra cộng tác với triều đại Tây Sơn là việc làm vô cùng nan giải.
2. Nghệ thuật lập luận của văn bản
Ảnh
2. Nghệ thuật lập luận của văn bản
Tìm hiểu nghệ thuật lập luận trong bài chiếu theo nhóm 4 HS. Dựa vào các câu hỏi 3,4 trong SGK để trả lời và hoàn thành PHT số 2.
- Phiếu học tập số 2
Ảnh
Ảnh
* Luận điểm 1: Quy luật xưa nay: người hiền phải bộc lộ tài năng vai trò của mình. (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
* Luận điểm 1: Quy luật xưa nay: người hiền phải bộc lộ tài năng vai trò của mình.
Lí lẽ 1: Triết lí người xưa: Người hiền như ngôi sao sáng.
=> Ngắn gọn, giàu sức thuyết phục, đứng trên quyền lợi của đất nước mà lập luận, đưa ra vấn đề có tính triết lý nên không ai có thể phủ nhận.
→ Người hiền tài phải thể hiện tài năng.
Lí lẽ 2: Quy lật vĩnh hằng của vũ trụ và người hiền: Sao sáng - chầu về ngôi Bắc Thần; người hiền- ắt làm sứ giả cho thiên tử.
→ Người hiền phải phụng sự vua, để phò dân, giúp nước.
Lí lẽ 3: Nêu phản đề: Nếu người tài che giấu tài năng, không được dùng là trái ý trời, trái quy luật
→ KĐ tính chân lý và bất biến của quy luật xử thế của người tài.
* Luận điểm 2: Thực trạng nhiều kẻ sĩ đang trốn tránh việc đời, trong khi vua mong mỏi gặp người tài (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
* Luận điểm 2: Thực trạng nhiều kẻ sĩ đang trốn tránh việc đời, trong khi vua mong mỏi gặp người tài.
Dẫn chứng 1: kẻ sĩ ở ẩn ngòi khe, trốn tránh việc đời, những bậc tinh anh kiêng dè không dám lên tiếng, có kẻ gõ mõ canh cửa, ra biển vào sông, chết đuối trên cạn, lẩn tránh suốt đời.
→ Kẻ sĩ bất hợp tác với nhà Nguyễn, quay lưng với thời cuộc.
Ảnh
Dẫn chứng 2: Vua Ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi.
→ Nhà vua khiêm tốn, khắc khoải, thành tâm mong chờ.
Dẫn chứng thực tế, cách nói tế nhị, châm biếm nhẹ nhàng, lay động.
* Luận điểm 3: Những khó khăn trong buổi đầu xây dựng triều đại mới và sự cần thiết phải có người tài giúp nước. (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
* Luận điểm 3: Những khó khăn trong buổi đầu xây dựng triều đại mới và sự cần thiết phải có người tài giúp nước.
Ảnh
Dẫn chứng: Thẳng thắn thừa nhận bất cập của triều đại mới: Đất nước vừa mới bắt đầu triều đại mới; còn nhiều khó khăn: kỉ cương triều chính còn khiếm khuyết, công việc ngoài biên đương phải lo toan, dân còn mệt nhọc, đức hóa của vua chưa kịp thấm nhuần khắp nơi. Lí lẽ: Suy luận logic, chạm đến chân lí phổ biến, ai cũng phải thừa nhận: Kìa như trời còn tăm tối thì đáng quân tử trổ tài. Nay buổi đầu đại đình.. Nghĩ cho kĩ thì ..
Người hiền tài phải ra phục vụ hêt mình cho triều đại mới.
* tiếp (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
* Luận điểm 3: Những khó khăn trong buổi đầu xây dựng triều đại mới và sự cần thiết phải có người tài giúp nước.
Yếu tố biểu cảm: Trẫm nơm nớp.., huống nay trên dải đất văn hiến…, suy đi tính lại…
Ảnh
→ lời gan ruột, chân thành, tha thiết cầu hiền tài hơn bao giờ hết nhưng cũng rất kiên quyết.
Hình vẽ
=> Lập luận chặt chẽ, logic, vừa đề cao, vừa thuyết phục người hiền, vừa châm biếm, vừa ràng buộc, vừa mở ra con đường cho người hiền ra giúp đời.
* Luận điểm 4: Cách thức chiêu mộ người hiền tài. (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
Ảnh
* Luận điểm 4: Cách thức chiêu mộ người hiền tài.
- Đường lối cầu hiền:
Đối tượng: quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ. Cách thức cầu hiền: Rộng mở, thiết thực, dễ thực hiện, an tâm.
→ Đường lối đúng đắn, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và tấm lòng vì nước vì dân của vua Quang Trung.
* Lời khuyến dụ
Ảnh
* Luận điểm 4: Cách thức chiêu mộ người hiền tài.
Khẳng định triều đại mới mở ra đang là thời “trời trong sáng, đất thanh bình” là cơ hội tốt cho người hiền thi thố tài năng, xây dựng nghiệp lớn, ghi tên mình vào lịch sử, để lại tiếng thơm muôn đời.
→ Lời lẽ chân thành, tha thiết có tác dụng khích lệ, động viên kẻ sĩ ra phò tá giúp đời.
3. Sức thuyết phục của bài chiếu và tình cảm của người viết.
Ảnh
3. Sức thuyết phục của bài chiếu và t/c của người viết.
Em hãy cho biết: * Điều gì tạo nên sức thuyết phục của Cầu hiền chiếu? * Nêu tình cảm của người viết.
* Sức thuyết phục của bài chiếu:
3. Sức thuyết phục của bài chiếu và t/c của người viết.
* Sức thuyết phục của bài chiếu:
Có một tư tưởng đúng đắn, quang minh chính đại được thể hiện qua luận đề: Cần người hiền tài giúp vua dựng đất nước. Các luận điểm rõ ràng, mạch lạc, quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Có lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, thái độ chân thành thể hiện sự thấu hiểu lòng người, lời mời gọi tha thiết.
Ảnh
* Tình cảm của người viết:
* Tình cảm của người viết:
Ảnh
“Nhập vai” vua Quang Trung viết bài chiếu, Ngô Thì Nhậm hiểu được tầm quan trọng của việc ban chiếu, yêu cầu về tính thuyết phục của tờ chiếu khi hướng tới những đối tượng đặc biệt. Qua đó, ông gửi gắm những khát vọng lớn lao: muốn thuyết phục người hiền tài vượt qua những e dè, nghi ngại, đồng tâm hợp lực để cùng vua xây dựng triều đại mới, cũng chính là làm cho đất nước ngày càng vững mạnh. Đây là tư tưởng tiến bộ nhất trong suốt các triều đại phong kiến Việt Nam của một người toàn tâm toàn ý với đại nghiệp quốc gia.
III. Tổng kết
Ảnh
III. Tổng kết
Khái quát lại những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật lập luận của văn bản.
1. Nghệ thuật
1. Nghệ thuật:
Ảnh
Cách nói sùng cổ Lời văn ngắn gọn, súc tích, tư duy sáng rõ, lập luân chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt có sức thuyết phục cả về lý và tình.
2. Ý nghĩa văn bản
2. Ý nghĩa văn bản:
Ảnh
Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước và khát vọng xây dưng đất nước vững mạnh.
Luyện tập - Vận dụng
- Luyện tập
Ảnh
Luyện tập:
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về quan điểm: Người có tài cần phát huy tài năng của mình để đóng góp cho sự nghiệp chung.
- Vận dụng
- Vận dụng:
Ảnh
1. Viết đoạn văn ngắn ( 5 - 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vai trò của người hiền trong cuộc sống hôm nay. 2. Thiết kế sơ đồ tư duy bài học.
Tổng kết
- Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: "Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận. Tôi có một ước mơ".
- Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 3. CẤU TRÚC CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
CHIẾU CẦU HIỀN
(Ngô Thì Nhậm)
Văn bản 1:
Khởi động
Câu hỏi (Khởi động)
Ảnh
- Câu hỏi:
1. Có không ít câu chuyện thú vị về việc vua chúa hay lãnh đạo đất nước muốn chiêu mộ hiền tài ra gánh vác trọng trách quốc gia. Hãy chia sẽ một câu chuyện mà bạn biết? 2. Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài có ý nghĩa như thế nào?
Nhận xét (Khởi động)
Ảnh
- Nhận xét:
Ở bất kì thời đại nào, việc trọng dụng người tài có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xây dựng quốc gia. Bởi vì, có những việc hết sức khó khăn, trọng đại, chỉ những người tài năng, có tri thức, tầm suy nghĩ sâu rộng mới gánh vác được.
Hình thành kiến thức
I. Tìm hiểu chung
Ảnh
I. Tìm hiểu chung
Dựa vào thông tin SGK cùng hiểu biết của bản thân em hãy nêu một vài hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả
Ảnh
1. Tác giả
Ngô Thì Nhậm (1764-1803), hiệu Hi Doãn. Người làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Thanh Trì- Hà Nội) Là người học giỏi, đỗ đạt, từng làm quan cho chúa Trịnh. Khi Lê- Trịnh sụp đổ, ông theo phong trào Tây Sơn , được vua Quang Trung tín nhiệm nhiều trọng trách và là người có công lớn đối với triều đại Tây Sơn.
Ngô Thì Nhậm (1764-1803)
2. Văn bản
2. Văn bản
a. Thể loại: Chiếu
Là một thể văn nghị luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành. Xuống chiếu cầu hiền tài là một truyền thống văn hóa chính trị của triều đại phong kiến phương đông. Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã.
Ảnh
b. Hoàn cảnh ra đời
b. Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi vua Quang Trung thiết lập triều đại mới, các sĩ phu Bắc Hà - những người vốn gắn bó với triều đại cũ (Lê - Trịnh) - chưa thực sự đồng lòng ủng hộ. Có nhiều người còn tỏ thái độ bất hợp tác. -> Vua Quang Trung sai Ngô Thì Nhậm viết chiếu cầu hiền.
Ảnh
c. Bố cục
Ảnh
c. Bố cục:
Phần 1: Theo lẽ xưa nay, người hiền phải phát huy tài năng, thẻ hiện vai trò của mình trong cuộc sống. Phần 2: Nhiều kẻ sĩ đang lánh đời, trong khi nhà vua mong gặp được người hiền tài. Phần 3: Những khó khăn của buổi đầu xây dựng triều đại mới và sự cần thiết phải có người hiền tài giúp nước. Phần 4: Nêu cách thức chiêu mộ, sử dụng người hiền tài.
II. Khám phá văn bản
Ảnh
Ảnh
II. Khám phá văn bản
Tìm hiểu về mục đích và đối tượng hướng tới của bài chiếu, hoàn thành PHT số 1.
1. Lí do, mục đích và đối tượng hướng tới của văn bản.
1. Lí do, mục đích và đối tượng hướng tới của văn bản
a. Mục đích
Kêu gọi những người hiền tài của chế độ cũ (nhà Lê) ra cộng tác với triều đại mới Tây Sơn do vua Quang Trung đứng đầu để chung tay xây dựng đất nước trong giai đoạn đầy dẫy những khó khăn.
Ảnh
b. Đối tượng hướng đến
Ảnh
b. Đối tượng hướng đến
Các sĩ phu Bắc Hà: những người có học, có tài, từng gắn bó với triều với triều đình Lê - Trịnh, bất hợp tác, chống lại nhà Nguyễn Tây Sơn.
c. Khó khăn của tác giả
Ảnh
c. Khó khăn của tác giả:
Thái độ cố chấp: nếp nghĩ “tôi trung không thờ hai chủ” đã ăn sâu vào ý thức của người sĩ phu. Nỗi lo sợ: khi biết mình thuộc lực lượng của triều vua cũ -> có thể sẽ bị triều đại mới thanh trừng để tiêu diệt mầm mồng phản loạn nên họ giữ thái độ im lặng, làm việc cầm chừng. Sự nghi ngờ: triều đại mới của vua Quang Trung chưa được xem là chính thống, họ chưa có thiện cảm.
Trong bối cảnh ấy, dùng tờ chiếu để thay đổi nhận thức, tạo niềm tin, giúp những tri thức tài năng dẹp bỏ nghi kị, sẵn sàng ra cộng tác với triều đại Tây Sơn là việc làm vô cùng nan giải.
2. Nghệ thuật lập luận của văn bản
Ảnh
2. Nghệ thuật lập luận của văn bản
Tìm hiểu nghệ thuật lập luận trong bài chiếu theo nhóm 4 HS. Dựa vào các câu hỏi 3,4 trong SGK để trả lời và hoàn thành PHT số 2.
- Phiếu học tập số 2
Ảnh
Ảnh
* Luận điểm 1: Quy luật xưa nay: người hiền phải bộc lộ tài năng vai trò của mình. (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
* Luận điểm 1: Quy luật xưa nay: người hiền phải bộc lộ tài năng vai trò của mình.
Lí lẽ 1: Triết lí người xưa: Người hiền như ngôi sao sáng.
=> Ngắn gọn, giàu sức thuyết phục, đứng trên quyền lợi của đất nước mà lập luận, đưa ra vấn đề có tính triết lý nên không ai có thể phủ nhận.
→ Người hiền tài phải thể hiện tài năng.
Lí lẽ 2: Quy lật vĩnh hằng của vũ trụ và người hiền: Sao sáng - chầu về ngôi Bắc Thần; người hiền- ắt làm sứ giả cho thiên tử.
→ Người hiền phải phụng sự vua, để phò dân, giúp nước.
Lí lẽ 3: Nêu phản đề: Nếu người tài che giấu tài năng, không được dùng là trái ý trời, trái quy luật
→ KĐ tính chân lý và bất biến của quy luật xử thế của người tài.
* Luận điểm 2: Thực trạng nhiều kẻ sĩ đang trốn tránh việc đời, trong khi vua mong mỏi gặp người tài (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
* Luận điểm 2: Thực trạng nhiều kẻ sĩ đang trốn tránh việc đời, trong khi vua mong mỏi gặp người tài.
Dẫn chứng 1: kẻ sĩ ở ẩn ngòi khe, trốn tránh việc đời, những bậc tinh anh kiêng dè không dám lên tiếng, có kẻ gõ mõ canh cửa, ra biển vào sông, chết đuối trên cạn, lẩn tránh suốt đời.
→ Kẻ sĩ bất hợp tác với nhà Nguyễn, quay lưng với thời cuộc.
Ảnh
Dẫn chứng 2: Vua Ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi.
→ Nhà vua khiêm tốn, khắc khoải, thành tâm mong chờ.
Dẫn chứng thực tế, cách nói tế nhị, châm biếm nhẹ nhàng, lay động.
* Luận điểm 3: Những khó khăn trong buổi đầu xây dựng triều đại mới và sự cần thiết phải có người tài giúp nước. (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
* Luận điểm 3: Những khó khăn trong buổi đầu xây dựng triều đại mới và sự cần thiết phải có người tài giúp nước.
Ảnh
Dẫn chứng: Thẳng thắn thừa nhận bất cập của triều đại mới: Đất nước vừa mới bắt đầu triều đại mới; còn nhiều khó khăn: kỉ cương triều chính còn khiếm khuyết, công việc ngoài biên đương phải lo toan, dân còn mệt nhọc, đức hóa của vua chưa kịp thấm nhuần khắp nơi. Lí lẽ: Suy luận logic, chạm đến chân lí phổ biến, ai cũng phải thừa nhận: Kìa như trời còn tăm tối thì đáng quân tử trổ tài. Nay buổi đầu đại đình.. Nghĩ cho kĩ thì ..
Người hiền tài phải ra phục vụ hêt mình cho triều đại mới.
* tiếp (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
* Luận điểm 3: Những khó khăn trong buổi đầu xây dựng triều đại mới và sự cần thiết phải có người tài giúp nước.
Yếu tố biểu cảm: Trẫm nơm nớp.., huống nay trên dải đất văn hiến…, suy đi tính lại…
Ảnh
→ lời gan ruột, chân thành, tha thiết cầu hiền tài hơn bao giờ hết nhưng cũng rất kiên quyết.
Hình vẽ
=> Lập luận chặt chẽ, logic, vừa đề cao, vừa thuyết phục người hiền, vừa châm biếm, vừa ràng buộc, vừa mở ra con đường cho người hiền ra giúp đời.
* Luận điểm 4: Cách thức chiêu mộ người hiền tài. (2. Nghệ thuật lập luận của văn bản)
Ảnh
* Luận điểm 4: Cách thức chiêu mộ người hiền tài.
- Đường lối cầu hiền:
Đối tượng: quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ. Cách thức cầu hiền: Rộng mở, thiết thực, dễ thực hiện, an tâm.
→ Đường lối đúng đắn, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và tấm lòng vì nước vì dân của vua Quang Trung.
* Lời khuyến dụ
Ảnh
* Luận điểm 4: Cách thức chiêu mộ người hiền tài.
Khẳng định triều đại mới mở ra đang là thời “trời trong sáng, đất thanh bình” là cơ hội tốt cho người hiền thi thố tài năng, xây dựng nghiệp lớn, ghi tên mình vào lịch sử, để lại tiếng thơm muôn đời.
→ Lời lẽ chân thành, tha thiết có tác dụng khích lệ, động viên kẻ sĩ ra phò tá giúp đời.
3. Sức thuyết phục của bài chiếu và tình cảm của người viết.
Ảnh
3. Sức thuyết phục của bài chiếu và t/c của người viết.
Em hãy cho biết: * Điều gì tạo nên sức thuyết phục của Cầu hiền chiếu? * Nêu tình cảm của người viết.
* Sức thuyết phục của bài chiếu:
3. Sức thuyết phục của bài chiếu và t/c của người viết.
* Sức thuyết phục của bài chiếu:
Có một tư tưởng đúng đắn, quang minh chính đại được thể hiện qua luận đề: Cần người hiền tài giúp vua dựng đất nước. Các luận điểm rõ ràng, mạch lạc, quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Có lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, thái độ chân thành thể hiện sự thấu hiểu lòng người, lời mời gọi tha thiết.
Ảnh
* Tình cảm của người viết:
* Tình cảm của người viết:
Ảnh
“Nhập vai” vua Quang Trung viết bài chiếu, Ngô Thì Nhậm hiểu được tầm quan trọng của việc ban chiếu, yêu cầu về tính thuyết phục của tờ chiếu khi hướng tới những đối tượng đặc biệt. Qua đó, ông gửi gắm những khát vọng lớn lao: muốn thuyết phục người hiền tài vượt qua những e dè, nghi ngại, đồng tâm hợp lực để cùng vua xây dựng triều đại mới, cũng chính là làm cho đất nước ngày càng vững mạnh. Đây là tư tưởng tiến bộ nhất trong suốt các triều đại phong kiến Việt Nam của một người toàn tâm toàn ý với đại nghiệp quốc gia.
III. Tổng kết
Ảnh
III. Tổng kết
Khái quát lại những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật lập luận của văn bản.
1. Nghệ thuật
1. Nghệ thuật:
Ảnh
Cách nói sùng cổ Lời văn ngắn gọn, súc tích, tư duy sáng rõ, lập luân chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt có sức thuyết phục cả về lý và tình.
2. Ý nghĩa văn bản
2. Ý nghĩa văn bản:
Ảnh
Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước và khát vọng xây dưng đất nước vững mạnh.
Luyện tập - Vận dụng
- Luyện tập
Ảnh
Luyện tập:
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về quan điểm: Người có tài cần phát huy tài năng của mình để đóng góp cho sự nghiệp chung.
- Vận dụng
- Vận dụng:
Ảnh
1. Viết đoạn văn ngắn ( 5 - 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vai trò của người hiền trong cuộc sống hôm nay. 2. Thiết kế sơ đồ tư duy bài học.
Tổng kết
- Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Hệ thống lại kiến thức vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: "Bài 3. Cấu trúc của văn bản nghị luận. Tôi có một ước mơ".
- Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất