Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể. Vợ nhặt

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 09h:51' 26-06-2024
    Dung lượng: 12.6 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ. VỢ NHẶT
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ.
    VĂN BẢN 1:
    VỢ NHẶT
    (KIM LÂN)
    Khởi động
    - Câu hỏi
    - Khởi động:
    Ảnh
    Em biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ơ Việt Nam? Hãy nêu một số hiểu biết của em về nạn đói năm đó.
    - Quan sát video
    - Quan sát video:
    - Gợi ý (- Gợi ý)
    Nạn đói năm 1945 có lẽ là một trong những dấu ấn khủng khiếp nhất của lịch sử Việt Nam. Số người chết nhiều không đếm xuể, tình trạng nạn đói trầm trọng nhất phải kể đến tại Thái Bình. Nguyên nhân của nạn đói bắt nguồn từ sự đàn áp bóc lột dã man của chế đố.
    Ảnh
    Ảnh
    Hình thành kiến thức
    I. Tìm hiểu chung
    I. Tìm hiểu chung
    Ảnh
    Dựa vào nội dung đã học trình bày một số hiểu biết của em về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt.
    - NV: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
    1. Tác giả
    I. Tìm hiểu chung
    Ảnh
    Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở Bắc Ninh Ông bắt đầu sáng tác từ trước CMT8 năm 1945. Tập trung chủ yếu vào đề tài nông dân và nông thôn Bắc Bộ. Năm 2001, ông được trao giải thường nhà nước về Văn học nghệ thuật.
    1. Tác giả
    Kim Lân (1920 - 2007)
    2. Tác phẩm
    Ảnh
    Một số tác: nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn 1945), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn 1962), Tuyển tập Kim Lân (1966),... Bối cảnh: nạn đói năm Ất Dậu (1945). Xuất xứ: Tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư (viết ngay sau Cách mạng tháng Tám), mất bản thảo, còn dang dở. Sau đó tác giả viết lại thành truyện ngắn Vợ nhặt.
    2. Tác phẩm
    II. Khám phá văn bản (II. Khám phá văn bản)
    Ảnh
    Em hãy chọn đọc một vài chi tiết, sự kiện trong truyện mà em yêu thích. Chia sẻ vì sao em lại thích chi tiết, sự kiện đó?
    - NV1: Đọc và nêu cảm nhận chung
    1. Đọc hiểu khái quát văn bản
    a. Đọc văn bản
    a. Đọc văn bản
    Ảnh
    - NV2: Xác định bố cục truyện
    NV2: Xác định bố cục truyện
    Ảnh
    Vợ nhặt được kể theo trình tự nào, có thể chia thành mấy phần? Nêu khái quát nội dung từng phần? Theo mạch truyện kể và trình tự sự kiện, em thấy truyện ngắn tập trung miêu tả nhiều nhất nhân vật nào?
    b. Bố cục
    Ảnh
    b. Bố cục
    - Theo diễn biến của câu chuyện:
    Đoạn 1 (Từ đầu đến hết phần tóm tắt đoạn tỉnh lược thứ hai): Sự hiện diện bất ngờ của người “vợ nhặt” vào buổi chiều trong con mắt dân xóm ngụ cư. Đoạn 2 (Tiếp theo đến “đẩy xe bò về…”): Tràng nhớ lại cơ duyên gặp người “vợ nhặt”. Đoạn 3 (Tiếp theo đến hết phần tóm tắt đoạn tỉnh lược thứ ba): Cuộc “chạm mặt” giữa nhân vật bà cụ Tứ với nàng dâu mới. Đoạn 4 (còn lại): Buổi sáng sau đêm tân hôn ở gia đình Tràng.
    - Theo mạch truyện kể
    Ảnh
    - Theo mạch truyện kể:
    Truyện ngắn Vợ nhặt bắt đầu từ buổi chiều Tràng đưa người vợ nhặt về nhà mình. Sau đó Tràng hồi cố những gì xảy ra trước đó.
    => Trình tự sự kiện trong mạch truyện kể cho thấy truyện tập trung miêu tả nhiều nhất những sự thay đổi trong tâm trạng và nhận thức của nhân vật Tràng.
    2 Đọc hiểu chi tiết văn bản
    Ảnh
    2 Đọc hiểu chi tiết văn bản
    Ảnh
    - NV3: Tìm hiểu nhan đề và tình huống truyện
    Thảo luận theo cặp đôi để thực hiện yêu cầu:
    Căn cứ vào nghĩa của từ em có suy nghĩ gì về ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt. Xác định tình huống truyện trong Vợ nhặt được tác giả tạo ra. Lí giải về sự độc đáo và nêu ý nghĩa của tình huống đó.
    a. Nhan đề
    a. Nhan đề
    Ảnh
    Nhặt (động từ): hành động không chủ định, nhặt nhạnh một thứ đồ vật nào đó bị rơi vãi, mang tính ngẫu nhiên, may rủi (trong kết hợp từ có thể được dùng như tính từ). Vợ (danh từ): người bạn đời, người phụ nữ quan trọng trong cuộc sống người đàn ông.
    - Hiểu nghĩa của từ:
    => Vợ nhặt: Con người (đáng lẽ cao quý) nhưng lại rẻ rúng như đồ vật, rơi vãi bên đường, dễ dàng nhặt được.
    - Ý nghĩa nhan đề
    Ảnh
    Thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. Từ “nhặt” là động từ diễn tả sự rẻ rúng, tầm thường đi với những thứ lấy được cũng không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh, khiến người đọc vừa có thể phỏng đoán một tình huống khôi hài vừa liên hệ thân phận bé mọn, rẻ rúng của con người.
    - Ý nghĩa nhan đề:
    => Nhan đề dự đoán được tình huống truyện, nhân vật chính, và các sắc thái tâm lí khác: thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 (Ất Dậu), bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
    b. Tình huống truyện
    Ảnh
    b. Tình huống truyện
    Tràn là một thanh niên có gia cảnh nghèo khó trong xóm ngụ cư, tính cách có phần ngờ nghệch, khờ khạo. Giữa lúc nạn đói hoành hành Tràng chấp nhận một người phụ nữ tứ cố vô thân, mỗi ngày phải chống chọi với nguy cơ chết đói theo mình về nhà làm vợ.
    - Nhận xét
    - Nhận xét:
    Ảnh
    Đây là một tình huống bất ngờ, ngẫu nhiên, nằm ngoài dự tính từ trước của cả hai nhân vật. Mặt khác nó cũng là một tình huống éo le, bởi trong nạn đói, chuyện dựng vợ gả chồng trở thành chuyện xa với đối với những người dân nghèo, những người phải chật vật xoay xở để có thể sống sót qua mỗi ngày.
    - Ý nghĩa
    Ảnh
    - Ý nghĩa:
    Tình huống bất ngờ, éo le tạo thành trung tâm cốt truyện, làm nền cho sự nảy nở những tình huống nhỏ, phụ khác, góp phần hình thành tính cách nhân vật và thể hiện chủ đề truyện. Tình huống mang giá trị nhân đạo khi tỏa sáng vẻ đẹp của tình người và tính người trong hoàn cảnh bi đát.
    => Đặt trong tình huống truyện, theo trình tự câu chuyện - mỗi nhân vật đã có những thay đổi quan trọng từ diện mạo, tâm trạng, đến cách ứng xử.
    3. Hình tượng các nhân vật qua điểm nhìn, lời kể và giọng điệu
    Ảnh
    Ảnh
    3. Hình tượng các NV qua điểm nhìn, lời kể, giọng điệu
    a. Sự thay đổi của các NV theo trình tự của câu chuyện
    Thảo luận theo cặp đôi thực hiện yêu cầu:
    Trước và sau khi nhặt vợ Tràng là người thế nào, có những thay đổi ra sao? Trước và sau khi theo Tràng về nhà, cô vợ nhặt hiện lên như thế nào? Hành động có gì đáng chú ý? Trước khi Tràng đưa vợ về bà cụ Tứ là người mẹ ra sao? Sau khi con trai giới thiệu người vợ và chấp nhận có con dâu mới, bà cụ Tứ có những suy nghĩ và tâm trạng gì?
    - Nhân vật Tràng
    Ảnh
    - Nhân vật Tràng:
    Trước: Nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, sống với một người mẹ già nua. Không thể lấy được vợ => Tràng điển hình cho số phận bi thảm của người nông dân dưới chế độ cũ. Sau: Băn khoăn, lo lắng. Tràng như đổi khác: Biết yêu thương, trọng nghĩa tình; có ý thức trách nhiệm; cảm nhận và hạnh phúc trước cuộc sống mới trong ngôi nhà của mình; khát khao hạnh phúc; có niềm tin hướng đến một tương lai tươi sáng.
    - Nhân vật Thị - người vợ nhặt:
    Ảnh
    - Nhân vật Thị - người vợ nhặt:
    * Trước: Là cô gái không có tên, không có gia đình, quê hương, bị cái đói đẩy ra lề đường => Số phận nhỏ nhoi, đáng thương.
    * Sau: Một con người giàu khát vọng sống; biết đón nhận và quý trọng tình yêu thương; tìm thấy niềm vui hạnh phúc bên gia đình; đôn hậu, dịu dàng trở lại => Thổi một luồng sinh khí mới vào cuộc sống gia đình và thắp sáng cho họ niềm tin, hi vọng vào một tương lai.
    - Nhân vật bà cụ Tứ
    Ảnh
    - Nhân vật bà cụ Tứ:
    * Trước: Là dân ngụ cư; gia đình nghèo khó. Già nua, ốm yếu nhưng vẫn nặng gánh mưu sinh “lọng khọng đi vào ngõ, vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”, khuôn mặt thì bủng beo u ám như vỏ quả chanh. * Sau: Khi biết Tràng có vợ: ngạc nhiên, tâm trạng vừa đau đớn, tủi cực, xót xa xen lẫn vui mừng. Sau khi Tràng có vợ: Khuôn mặt rạng rỡ hẳn lên, cùng con dâu dọn dẹp nhà cửa, dặn dò các con và có niềm tin vào tương lai, dự cảm đổi đời.
    b. Sự thay đổi của các nhân vật qua lời kể của người kể chuyện
    b. Sự thay đổi của các NV qua lời kể của người kể chuyện
    Ảnh
    1) Người kể chuyện thể hiện sự thay đổi của Tràng, Thị, bà cụ Tứ vào sáng hôm sau bằng lời kể thế nào? Điểm nhìn từ đâu? Giọng điệu có gì đặc biệt? 2) Điều gì đáng chú ý trong cách kể chuyện của Kim Lân, cách nhìn nhận về con người trong nạn đói của tác giả có gì đặc biệt?
    - Nhân vật Tràng
    - Nhân vật Tràng:
    Ảnh
    * Trước khi nhặt vợ: điểm nhìn bên ngoài (hình dáng, tính cách, lời nói ngôn ngữ và hoàn cảnh sống) * Sau khi nhặt vợ và buổi sáng hôm sau: điểm nhìn bên trong kết hợp bên ngoài (Suy nghĩ, cảm xúc tâm trạng, lời nói với cô vợ và người mẹ, suy nghĩ và cảm xúc vào buổi sáng ngày hôm sau).
    Điểm nhìn:
    Lời kể: Lời tái hiện ý thức và giọng điệu nhân vật, lời độc thoại nội tâm (“Quái sao nó lại... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ?”) Giọng điệu: mộc mạc, tự nhiên, gần gũi, có tính khẩu ngữ; có sự chắt lọc kĩ lưỡng, có sức gợi.
    + Theo trình tự câu chuyện (- Nhân vật Tràng)
    Ảnh
    * Theo trình tự câu chuyện: nhân vật có sự thay đổi: Từ ngờ nghệch, khó lấy vợ, Tràng như đổi khác. Tràng có những cảm giác mới mẻ, trỗi dậy tình nghĩa khi đi bên vợ, muốn sống cho nên người để lo cho gia đình, ý thức về sự đổi đời… => Hạnh phúc gia đình thực sự đã đến với người đàn ông thô kệch, kém duyên, nghèo khổ giữa cơn đói khát năm 1945. Thông qua đó, tác giả thể hiện tinh thần lạc quan, niềm tin vào cuộc sống bởi cuộc sống không có đường cùng nếu con người biết ước mơ, biết chắt chiu cơ hội để tìm kiếm hạnh phúc.
    - Nhân vật Thị - người vợ nhặt
    Ảnh
    - Nhân vật Thị - người vợ nhặt:
    * Trước khi theo Tràng: điểm nhìn bên ngoài (hình dáng, tính cách, cách nói chuyện). * Sau khi theo Tràng và buổi sáng ngày hôm sau: Bên ngoài (Hành động, nét mặt, biểu hiện qua những chi tiết nhỏ trên gương mặt).
    Điểm nhìn:
    Lời kể: Lời tái hiện ý thức và giọng điệu nhân vật (Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài). Giọng điệu: mộc mạc, chân thật, có tính khẩu ngữ; có sự chắt lọc…
    + Theo trình tự câu chuyện (- Nhân vật Thị - người vợ nhặt)
    Ảnh
    * Theo trình tự câu chuyện, nhân vật có sự thay đổi: Từ chao chát, chỏng lỏn, trơ trẽn, liều lĩnh theo một người đàn ông chưa hề quen biết, thị như trở thành một con người khác. Thị cư xử đúng mực, trở thành người vợ hiền dâu thảo, gieo niềm tin, vun đắp tổ ấm. => Qua nhân vật người vợ nhặt, nhà văn đã tô đậm hiện thực nạn đói và đặc biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm: dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao sự sống, khao khát một mái ấm gia đình hạnh phúc, có niềm tin cuộc sống.
    - Nhân vật bà cụ Tứ
    - Nhân vật bà cụ Tứ:
    Ảnh
    * Khi Tràng vừa đưa thị về: điểm nhìn bên ngoài (lời nói) và bên trong (suy nghĩ, cảm xúc dành cho đứa con). * Buổi sáng ngày hôm sau: Bên ngoài (Lời nói và hành động).
    Điểm nhìn:
    Lời kể: Lời tái hiện ý thức và giọng điệu nhân vật (đối thoại và độc thoại nội tâm). Giọng điệu: mộc mạc, tự nhiên, diễn tả chân thật, tinh tế từng ánh mắt, cử chỉ và nội tâm của nhân vật.
    + Theo trình tự câu chuyện (- Nhân vật bà cụ Tứ)
    Ảnh
    * Theo trình tự câu chuyện, nhân vật có sự thay đổi: Từ bủng beo, u ám -> ngạc nhiên -> đau đớn, tủi cực, xót xa xen lẫn vui mừng -> rạng rỡ, có niềm tin vào tương lai, dự cảm đổi đời. => Hình tượng nhân vật bà cụ Tứ hoàn chỉnh bức tranh chân thực về cuộc sống và con người trong nạn đói, làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm.
    4. Tổng kết
    Ảnh
    4. Tổng kết
    a. Nội dung
    Tình cảnh thê thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng trong nạn đói khủng khiếp 1945 -> giá trị hiện thực. Trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết -> giá trị nhân đạo sâu sắc.
    Thông qua tình huống truyện bất ngờ mà éo le, Vợ nhặt đề cao sức mạnh của lòng cảm thông giữa con người với con người trong hoàn cảnh khắc nghiệt; đề cao niềm lạc quan tin tưởng vào sự sống.
    b. Nghệ thuật
    Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn, kể theo ngôi thứ ba song có sự dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, nương theo điểm nhìn của các nhân vật, đặc biệt nhân vật Tràng và bà cụ Tứ. Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện đầy tính sáng tạo. Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. Ngôn ngữ gần gũi, mộc mạc, tự nhiên, giàu giá trị tạo hình, gợi tả, biểu cảm (đặc biệt là các từ láy), sắc thái khẩu ngữ đời thường, đậm đà bản sắc địa phương. Giọng kể thay đổi linh hoạt theo sự thay đổi điểm nhìn, bao trùm là giọng hóm hỉnh, hài hước pha lẫn giọng ưu ái, cảm thông.
    b. Nghệ thuật
    Vận dụng - liên hệ
    -Trắc nghiệm
    Bài kiểm tra tổng hợp
    Trắc nghiệm
    Câu 1: Anh Tràng nhặt được vợ sau khi: - A. Gặp gỡ và tìm hiểu nhiều lần. - false - B. Tìm hiểu kĩ nguồn gốc, lai lịch - false - C. Gặp gỡ 2 lần với mấy câu bông đùa - true - D. Bà cụ Tư làm mối cho con trai mình - false - false - false
    Câu 2: Đối với người phụ nữ lạ " vợ nhặt" của con, bà cụ Tứ có thái độ: - A. Lạnh lùng - false - B. Khinh bỉ. - false - C. Cảm thông, chấp nhân bằng sự thương xót. - true - D. Xua đuổi, không chấp nhận - false - false - false
    Câu 3: Hình ảnh "đám người đói và lá cờ đỏ" ở cuối truyện có ý nghĩa gì? - A. Hiện lên sự tang tóc, đói nghèo trong những năm chiến tranh. - false - B. Hiện lên sự nghèo túng của làng quê nơi Tràng sinh sống. - false - C. Cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng. - true - D. Hiện lên sự vùng lên kháng chiến của nhân dân - false - false - false
    Câu 4: Đề tài của truyện ngắn vợ nhặt là: - A. Viết về người dân lao động sau Cách mạng tháng tám. - false - B. Viết về người dân lao động trong nạn đói 1945. - true - C. Viết về số phần người phụ nữ ở nông thôn Việt Nam. - false - D. Viết về đời sông nông dân trong xã hội cũ. - false - false - false
    Câu 5: Dòng nào sau đây diễn đạt không đúng tâm trạng bà cụ Tứ? - A. Ngỡ ngàng và lo âu. - true - B. Sung sướng và mãn nguyện. - false - C. Mừng vui và tủi hờn. - false - D. Lâu âu và hi vọng - true - false - false
    - Tự luận
    - Tự luận:
    Ảnh
    Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt.
    Cảm ơn
    - Tổng kết
    Ảnh
    Tổng kết:
    Ôn lại bài vừa học. Làm bài tập trong SBT. Chuẩn bị bài sau: "Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể. Chí Phèo".
    - Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓