Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 2. Cân bằng trong dung dịch nước

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:39' 02-04-2024
    Dung lượng: 1.9 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 2. CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 2. CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC
    I. Sự điện li, chất điện li, chất không điện li
    1. Hiện tượng điện li
    Ảnh
    1. Hiện tượng điện li
    Quá trình phân li các chất trong nước tạo thành các ion được gọi là sự điện li
    Ví dụ:
    Ảnh
    Chú ý: Trong dung dịch, chất điện li phân li thành các ion. Phương trình ion cho biết bản chất của phản ứng xảy ra trong dung dịch điện li. Ví dụ một số phương trình ion:
    Ảnh
    2. Sự phân loại các chất điện li
    Ảnh
    2. Sự phân loại các chất điện li
    - Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân li thành ion.
    Ví dụ:
    Ảnh
    Chất điện li mạnh bao gồm acid mạnh, base mạnh và hầu hết các muối. Trong phương trình điện li của chất điện li mạnh, người ta dùng một mũi tên chỉ chiều của quá trình điện li.
    a, Chất điện li mạnh
    Chất điện li yếu
    Ảnh
    b, Chất điện li yếu
    - Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một số phân tử hoà tan phân li thành ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.
    Ví dụ:
    Ảnh
    Chất điện li yếu bao gồm các acid yêu, base yếu,… Trong phương trình điện li của chất điện li yếu, người ta dùng hai nửa mũi tên ngược chiều nhau.
    Chất không điện li
    Ảnh
    c, Chất không điện li
    - Chất không điện li là chất khi hoà tan vào trong nước, các phân tử không phân li thành ion.
    Ảnh
    II. Thuyết Bronsted – Lowry về acid - base
    * Thuyết Bronsted – Lowry về acid - base
    Ảnh
    * Thuyết Bronsted – Lowry về acid - base
    Acid là chất cho proton (H+), base là chất nhận proton. Acid và base có thể là phân tử hoặc ion.
    Ví dụ :
    Ảnh
    Ảnh
    Vậy ion HCO3- trong nước gọi là chất lưỡng tính
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    III. Khái niệm pH. Chất chỉ thị acid – base
    1. Khái niệm pH
    Ảnh
    III. Khái niệm pH. Chất chỉ thị acid – base
    1. Khái niệm pH
    - pH là chỉ số đánh gia độ acid hay độ base của một dung dịch
    Độ acid và độ kiềm của dung dịch với quy ước như sau: pH = -lg[H+]
    Ảnh
    Trong đó, [H+] là nồng độ mol của ion H+ trong dung dịch.
    - Thang pH thường dùng có giá trị tử 1 đến 14.
    2. Ý nghĩa của pH trong thực tiễn
    Ảnh
    2. Ý nghĩa của pH trong thực tiễn
    - Giá trị pH là một trong những yếu tố rất quan trọng phản ánh sức khoẻ của con người. Mỗi người cần duy trì được chế độ ăn phù hợp, duy trì được sức khoẻ tốt.
    - Độ pH trong đất được dùng làm cơ sở cho việc sử dụng đất, sử dụng phân bón một cách hợp lí và hiệu quả nhằm bảo vệ chất lượng môi trường đất và phòng tránh ô nhiễm nguồn nước.
    Ví dụ: Bộ Y tế quy định ngưỡng giới hạn cho phép đối với độ pH trong nước là trong khoảng 6,0 – 8,5.
    3. Chất chỉ thị acid – base
    Ảnh
    3. Chất chỉ thị acid – base
    Chất chỉ thị acid– base là chất có màu sắc biến đổi theo giá trị pH của dung dịch, như dung dịch phenolphtalein, quỳ tím,… Người ta có thể dùng máy đo pH để xác định giá trị pH của một dung dịch.
    Ảnh
    IV. Chuẩn độ acid – base
    * Phương pháp chuẩn độ acid – base
    Ảnh
    Trong phương pháp chuẩn độ acid – base, người ta thường dùng dung dịch acid hoặc dung dịch base (kiềm) để biết chính xác nồng độ làm dung dịch chuẩn để xác định nồng độ dung dịch base hoặc dung dịch acid chưa biết nồng độ.
    Ảnh
    * Phương pháp chuẩn độ acid – base
    V. Ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO3 2-
    * Ý nghĩa thực tiễn
    Ảnh
    * Ý nghĩa thực tiễn :
    Ion Al3+, Fe3+ dễ bị phân huỷ trong nước tạo thành hydroxide không tan và cho môi trường acid.
    Phèn chua hay phèn nhôm – kali (K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O), phèn sắt ((NH4)2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O)) được sử dụng như là chất keo tụ trong quá trình xử lí nước (nước thải, nước giếng khoan,…).
    Ảnh
    Ảnh
    Ví dụ
    Ảnh
    - Ion CO3 2- bị thuỷ phân cho môi trường base.
    Ví dụ: Soda (Na2CO3) được xem làm hoá chất hiệu quả được sử dụng để làm tăng pH của nước hồ bơi:
    Ảnh
    Ảnh
    Soda (Na2CO3)
    VI. Dặn dò củng cố
    Sơ đồ tư duy sự điện li
    Ảnh
    Sơ đồ tư duy về sự điện li
    Sơ đồ khái niệm pH. Chất chỉ thị acid – base
    Ảnh
    Sơ đồ khái niệm pH. Chất chỉ thị acid – base
    * Dặn dò
    Ảnh
    * Dặn dò :
    - Xem lại bài cũ chuẩn bị bài mới.
    - Làm các bài trong sách bài tập
    - Ôn tập kiến thức trọng tâm
    Cảm ơn
    Thank you
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓