Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 17. Cảm ứng ở động vật - Tiết 2
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:46' 29-08-2024
Dung lượng: 961.8 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:46' 29-08-2024
Dung lượng: 961.8 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 17. CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 17. CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT
DẪN DẮT
Mục tiêu bài học
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Trình bày được các hình thức cảm ứng ở các nhóm động vật khác nhau. - Phân biệt được hệ thần kinh ống với các dạng hệ thần kinh mạng lưới và chuỗi hạch. - Nêu được cấu tạo và chức năng của tế bào thần kinh. - Mô tả được cấu tạo của synapse và quá trình truyền tin qua synapse. - Nêu được khái niệm phản xạ, phân tích được một cung phản xạ, phân tích được đáp ứng của cơ xương trong cung phản xạ. - Nêu được các dạng thụ thể cảm giác và vai trò của chúng. - Nêu được vai trò của các cảm giác vị giác, xúc giác và khứu giác.
Mục tiêu bài học
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Phân tích được cơ chế thu nhận và phản ứng kích thích của cơ quan cảm giác (tai, mắt). - Phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Nêu được đặc điểm và phân loại được phản xạ không điều kiện. Trình bày được đặc điểm, các điều kiện và cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện. Lấy được các ví dụ minh hoạ. - Nêu được một số bệnh do tổn thương hệ thần kinh như mất khả năng vận động, mất khả năng cảm giác,... - Giải thích được cơ chế giảm đau khi uống hoặc tiêm thuốc giảm đau. - Đề xuất được các biện pháp bảo vệ hệ thần kinh: không lạm dụng chất kích thích, phòng chống nghiện và cai nghiện chất kích thích.
Hoạt động 1
Làm cách nào mà cơ thể chúng ta có thể phản ứng kịp thời trước rất nhiều kích thích khác nhau đến từ môi trường?
Trả lời: - Cơ thể chúng ta có thể phản ứng kịp thời trước rất nhiều kích thích khác nhau đến từ môi trường nhờ có những cơ chế thích ứng được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương phản ứng lại với các kích thích khác nhau của môi trường.
PHẢN XẠ
Khái niệm phản xạ và cung phản xạ
IV. PHẢN XẠ
1, Khái niệm phản xạ và cung phản xạ
- Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài thông qua hệ thần kinh. - Phản xạ thực hiện qua cung phản xạ. Một cung phản xạ điển hình gồm năm bộ phận (H 17.11): + Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể cảm giác. + Đường dẫn truyền hướng tâm: là dây thần kinh cảm giác do các neuron cảm giác tạo thành. + Bộ phận trung ương: là tuỷ sống và não bộ do các neuron trung gian (còn gọi là neuron liên lạc) tạo thành. + Đường dẫn truyền li tâm: là dây thần kinh vận động do các neuron vận động tạo thành. + Bộ phận đáp ứng: là cơ hay tuyến.
Hình 17.11
Hình 17.11 Cung phản xạ tuỷ
Ảnh
+ Bất kì một bộ phận nào của cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được.
Hoạt động 5 (a)
a) Cung phản xạ gồm những bộ phận nào? Tại sao bất kì một bộ phận nào cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được?
Cung phản xạ gồm 5 bộ phận: - Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể cảm giác. - Đường dẫn truyền hướng tâm: là dây thần kinh cảm giác do các neuron cảm giác tạo thành. - Bộ phận trung ương: là tủy sống và não bộ do các neuron trung gian (còn gọi là neuron liên lạc) tạo thành. - Đường dẫn truyền li tâm: là dây thần kinh vận động do các neuron vận động tạo thành. - Bộ phận đáp ứng: là cơ hay tuyến.
Hoạt động 5 (a)
a) Cung phản xạ gồm những bộ phận nào? Tại sao bất kì một bộ phận nào cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được?
- Bất kì một bộ phận nào của cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được bởi vì các bộ phận đều liên quan mật thiết với nhau và phải có sự hoạt động của bộ phận này thì bộ phận khác mới có thể tiếp nhận thông tin và xử lí.
Hoạt động 5 (b)
b) Trong cung phản xạ, đáp ứng của cơ xương có tác dụng nào đối với cơ thể?
- Trong cung phản xạ, cơ xương đóng vai trò là bộ phận đáp ứng, giúp cơ thể trả lời, phản ứng lại các kích thích từ môi trường. - Nên có thể nói đây là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong cung phản xạ.
Các thụ thể cảm giác
2, Các thụ thể cảm giác
- Thụ thể cảm giác là neuron hoặc tế bào biểu mô chuyên hoá, cũng có thể là các đầu mút của neuron đáp ứng với kích thích đặc hiệu. Một số thụ thể cảm giác tồn tại đơn độc, một số khác tập trung lại cùng với các loại tế bào khác tạo nên các cơ quan cảm giác như mắt, tai, mũi, lưỡi,... - Thụ thể cảm giác có chức năng tiếp nhận và chuyển đổi các dạng năng lượng của kích thích (như âm thanh, ánh sáng, nhiệt,...) thành điện thế thụ thể, khởi phát điện thế hoạt động lan truyền tới trung ương thần kinh. - Thụ thể cảm giác có thể chia thành các dạng như Bảng 17.1
Bảng 17.1
Ảnh
Bảng 17.1 Vai trò của các thụ thể cảm giác
Vai trò của cảm giác vị giác, khứu giác, xúc giác
3, Vai trò của cảm giác vị giác, khứu giác, xúc giác
Ảnh
Bảng 17.2 Vai trò của cảm giác vị giác, khứu giác và xúc giác
Thị giác
4, Thị giác
- Thị giác hay cảm giác ánh sáng khởi đầu bằng cơ quan cảm giác là mắt (H 17.12). Mắt tiếp nhận ánh sáng và chuyển tín hiệu đến vùng thị giác ở vỏ não. - Quá trình cảm nhận ánh sáng: Ánh sáng khúc xạ từ vật vào mắt, đi qua hệ thống khúc xạ ánh sáng (giác mạc, thuỷ dịch, thuỷ tinh thể và dịch kính) (H 17.12a), tế bào hạch, tế bào lưỡng cực, cuối cùng đến tế bào que và nón (H 17.12b). Tế bào que và nón phản ứng với ánh sáng và gây khởi phát xung thần kinh ở tế bào lưỡng cực. Xung thần kinh từ tế bào lưỡng cực chuyển sang tế bào hạch và đi theo dây thần kinh thị giác về vùng thị giác (thuỷ chẩm) trên vỏ não cho cảm giác về hình ảnh và màu sắc của vật.
Hình 17.12
Hình 17.12 Cấu tạo cầu mắt (a) và cấu tạo màng lưới (b)
Ảnh
Hình 17.13
Hình 17.13 Các vùng cảm giác và vận động trên vỏ não
Quá trình cảm nhận ánh sáng có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: Mắt → Dây thần kinh thị giác → Vùng thị giác trên vỏ não - Lượng thông tin mà cơ thể tiếp nhận thông qua thụ thể quang học là lớn nhất nếu so sánh với lượng thông tin tiếp nhận từ các loại thụ thể cảm giác khác.
Ảnh
Thính giác và giữ thăng bằng
5, Thính giác và giữ thăng bằng
a) Tai và chức năng tiếp nhận âm thanh
- Thính giác hay cảm giác âm thanh và giữ thăng bằng được khởi đầu bằng cơ quan cảm giác là tai. Tai có hai chức năng, đó là tiếp nhận âm thanh và tham gia giữ thăng bằng cơ thể.
- Bộ phận tiếp nhận âm thanh gồm tai ngoài, tai giữa và ốc tai (H 17.14a). - Quá trình cảm nhận âm thanh: Sóng âm từ nguồn âm phát ra truyền theo ống tai vào màng nhĩ, rồi truyền qua chuỗi xương tai giữa làm rung màng cửa sổ bầu dục tạo ra sóng áp lực truyền trong ốc tai. Sóng áp lực làm các tế bào có lông bị kích thích dẫn đến xuất hiện điện thế hoạt động lan truyền theo dây thần kinh thính giác về thuỳ thái dương của vỏ não (H 17.13) cho cảm giác về âm thanh.
Hình 17.14
Ảnh
Hình 17.14 Tai giữa và ốc tai được về duỗi ra (a), tiết diện cắt ngang ốc tai (b), Các tế bào có lông và màng mái trên màng nến (c)
Quá trình cảm nhận âm thanh
- Quá trình cảm nhận âm thanh có thể tóm tắt qua sơ đó sau: Tai → Dây thần kinh thính giác → Vùng thính giác trên vỏ não - Dựa vào cảm giác âm thanh, động vật đưa ra các phản ứng rất đa dạng như định hướng tìm con mối, xác định kẻ săn mồi, tìm bạn tình, báo động nguy hiểm,...
Tai và chức năng giữ thăng bằng
b) Tai và chức năng giữ thăng bằng
- Chức năng giữ thăng bằng cơ thể là nhờ cơ quan tiền đình nằm trong tai trong. Cơ quan tiền đình gồm nang cầu, nang bầu dục và ba ống bán khuyên (H 17.15a) - Tuỳ theo tư thế và hoạt động của cơ thể, dịch lỏng chuyển dịch trong các bộ phận của cơ quan tiền đình theo một hướng nhất định. Chuyển động của dịch lỏng làm tế bào có lông hưng phấn, xuất hiện xung thần kinh truyền về hành não và tiểu não. Từ đây, xung thần kinh sẽ được truyền đi theo hai hướng: đến các nhóm cơ của cơ thể điều chỉnh sự co, dẫn của chúng, giúp cơ thể giữ được thăng bằng và đến vỏ não cho cảm nhận về vị trí, chuyển động của cơ thể. - Nhờ cơ quan tiền đình, các loài động vật đào hang cảm nhận được hướng di chuyển trong hang tối.
Hình 17.15
Hình 17.15 Cơ quan tiền đình (a) và tầm tế bào cảm giác trong các phình ống bản khuyên (b)
Ảnh
Hoạt động 6 (a)
a) Tại sao chúng ta nhìn thấy hình ảnh của vật và nghe được âm thanh?
Trả lời: - Chúng ta nhìn thấy hình ảnh của vật và nghe được âm thanh là nhờ tai và mắt. + Quá trình cảm nhận ánh sáng: Mắt → Dây thần kinh thị giác → Vùng thị giác trên vỏ não + Quá trình cảm nhận âm thanh: Tai → Dây thần kinh thính giác → Vùng thính giác trên vỏ não
Hoạt động 6 (b)
b) Tại sao chúng ta có thể cảm nhận được vị trí và chuyển động của cơ thể dù đang nhắm mắt?
Trả lời: - Tùy theo tư thế và hoạt động của cơ thể, dịch lỏng chuyển dịch trong các bộ phận của cơ quan tiền đình theo một hướng xác định. Chuyển động của dịch lỏng làm tế bào có lông hưng phấn, xuất hiện xung thần kinh truyền về hành não và tiểu não. - Từ đây, xung thần kinh sẽ được truyền đi theo hai hướng: đến các nhóm cơ của cơ thể điều chỉnh sự co, dãn của chúng, giúp cơ thể giữ được thăng bằng và đến vỏ não cho cảm nhận về vị trí, chuyển động của cơ thể. Bởi vậy, chúng ta có thể cảm nhận được vị trí và chuyển động của cơ thể dù đang nhắm mắt.
Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
6, Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
- Động vật không xương sống có hệ thần kinh kém phát triển, khó thành lập phản xạ có điều kiện nên các phản xạ của chúng hầu hết là phản xạ không điều kiện. - Các loài thú có hệ thần kinh rất phát triển, đặc biệt là bán cầu đại não nên rất thuận lợi cho quá trình học tập và rút kinh nghiệm.
Đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
a) Đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
Ảnh
Bảng 17.3 Đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
Phân loại phản xạ không điều kiện
b) Phân loại phản xạ không điều kiện
- Phản xạ không điều kiện có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau. - Phản xạ không điều kiện thường được phân loại dựa theo chức năng: phản xạ sinh dưỡng, phản xạ tự vệ, phản xạ sinh dục, phản xạ vận động, phản xạ định hướng,... Mỗi loại phản xạ này lại gồm nhiều phản xạ khác nhau. Ví dụ: Phản xạ sinh dưỡng bao gồm phản xạ nuốt, phản xạ co dãn dạ dày và tiết dịch vị, phản xạ tiết nước bọt,...
Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện
c) Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện
- I. Pavlov đã tiến hành thí nghiệm và thu được kết quả như hình 17.16. - Từ kết quả thí nghiệm đưa ra các điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện dưới đây: + Thành lập phản xạ có điều kiện phải dựa trên phản xạ không điều kiện hoặc phản xạ có điều kiện đã được hình thành vững chắc. Ví dụ: Hình thành phản xạ tiết nước bọt khi tiếng chuông reo phải dựa trên phản xạ không điều kiện tiết nước bọt khi thức ăn chạm vào lưỡi. + Phải kết hợp một số lần nhất định giữa kích thích có điều kiện (chuông reo) và kích thích không điều kiện (thức ăn) (H.17.16).
Hình 17.16
Ví dụ: Trong thí nghiệm của Pavlov, phải kết hợp giữa chuông reo và cho chó ăn khoảng 20 – 30 lần thì phản xạ tiếng chuông reo chó tiết nước bọt mới được thành lập. + Kích thích có điều kiện phải tác động trước hoặc đồng thời với kích thích không điều kiện. Ví dụ: Tiếng chuông reo đồng thời hoặc ngay trước khi cho chó ăn.
Ảnh
Hình 17.16 Quá trình hình thành phản xạ có điều kiện theo I. Pavlov
Thí nghiệm của B. F. Skinner
- B. F. Skinner đã làm thí nghiệm như sau: + Chuột được thả vào trong lồng có bàn đạp gắn với thức ăn. Chuột chạy trong lồng và vô tình đạp phải bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Lặp lại một số lần ngẫu nhiên như vậy, chuột đã học được bài học là nhấn bàn đạp sẽ có thức ăn, vì vậy mỗi khi thấy đói chuột chạy đến nhẫn bàn đạp để có thức ăn (H 17.17). - Như vậy, điều kiện thành lập các phản xạ có điều kiện là các hành động lặp đi lặp lại kèm theo có thưởng hoặc phạt.
Hình 17.17
Hình 17.17 Thí nghiệm hình thành phản xạ có điều kiện của Skinner
Ảnh
Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện
d) Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện
- Theo Pavlov, quá trình hình thành phản xạ có điều kiện là quá trình hình thành liên hệ thần kinh giữa các vùng thần kinh khác nhau trên vỏ não khi bị kích thích đồng thời, còn theo Skinner, các hành động lặp đi lặp lại kèm theo thưởng (hoặc phạt) làm tăng cường sự kết nối giữa các neuron trong hệ thống thưởng của não. - Các nghiên cứu gần đây cho thấy có những thay đổi về liên hệ giữa các neuron khi chúng tăng cường hoạt động do bị kích thích nhiều lần như hình thành thêm chuỳ synapse, kéo dài chuỳ synapse, tăng số lượng nhánh nhỏ của sợi nhánh hoặc thay đổi cấu tạo và chức năng của các thụ thể ở màng sau synapse, nhờ vậy thông tin đi qua synapse dễ dàng hơn.
Hoạt động 7 (a)
a) Hãy cho biết các phản xạ dưới đây thuộc loại phản xạ không điều kiện hay có điều kiện. Giải thích. - Dừng xe trước vạch kẻ khi thấy đèn tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ. - Người run lập cập khi mặc không đủ ấm trong thời tiết lạnh giá. - Thở nhanh khi không khí trong phòng không đủ O2.
- Dừng xe trước vạch kẻ khi thấy đền tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ. + Đây là phản xạ có điều kiện, hành động dừng xe trước vạch kẻ khi thấy đền tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ là hành động được hình thành trong đời sống, qua quá trình học tập và rèn luyện.
Hoạt động 7 (a)
- Người run lập cập khi mặc không đủ ấm trong thời tiết lạnh giá. + Đây là phản xạ không điều kiện, khi tác nhân kích thích là nhiệt độ môi trường tác động thì thụ thể cảm giác phát hiện được sự thay đổi của nhiệt độ và sẽ có những phản ứng biểu hiện đáp trả lời kích thích này. - Thở nhanh khi không khí trong phòng không đủ O2. + Thở nhanh khi không khí trong phòng không đủ O2 là phả xạ không điều kiện. Khi cơ thể thiếu O2 cung cấp cho hoạt động sống thì cơ thể sẽ có phản ứng trả lời đó là tăng quá trình hô hấp để lấy nhiều khí O2 hơn.
Hoạt động 7 (b)
b) Phản xạ có điều kiện được hình thành như thế nào?
Trả lời: - Phản xạ có điều kiện được hình thành: + Khi những thay đổi về liên hệ giữa các neuron khi chúng tăng cường hoạt động do bị kích thích nhiều lần như hình thành thêm chùy synapse, kéo dài chùy synapse, tăng số lượng nhánh nhỏ của sợi nhanh hoặc thay đổi cấu tạo và chức năng của các thụ thể ở mang sau synapse, nhờ vậy thông tin đi qua synapse dễ dàng hơn.
MỘT SỐ BỆNH DO TỔN THƯƠNG HỆ THẦN KINH VÀ CƠ CHẾ GIẢM ĐAU
Bệnh do tổn thương hệ thần kinh
V. MỘT SỐ BỆNH DO TỔN THƯƠNG HỆ THẦN KINH VÀ CƠ CHẾ GIẢM ĐAU
1, Bệnh do tổn thương hệ thần kinh
- Tổn thương thần kinh ngoại biên: Dây thần kinh ngoại biên có thể bị tổn thương (do tai nạn giao thông) dẫn đến mất cảm giác hoặc mất khả năng vận động ở các vùng khác nhau của cơ thể. - Tổn thương thần kinh trung ương: Não có thể bị tổn thương (do xuất huyết não, do virus,...). Tuỳ mức độ và vùng não bị tổn thương mà hậu quả đưa đến rất khác nhau. Ví dụ: Nếu tổn thương diện hẹp hồi trán lên có thể sẽ mất khả năng vận động như nói, liệt tay hoặc liệt chân,... còn nếu tổn thương diện rộng hồi trán lên sẽ dẫn đến liệt nửa người hoặc liệt toàn thân.
Cơ chế giảm đau của thuốc giảm đau
2, Cơ chế giảm đau của thuốc giảm đau
- Một số loại thuốc uống và tiêm tác dụng lên thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên làm giảm đau. + Thuốc tác động lên thần kinh trung ương: Ví dụ: Morphin và codein nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp có cấu trúc tương tự như endorphins, enkephalin nội sinh. Hai chất này tạo cảm giác khoan khoái, dễ chịu nhưng lại ức chế giải phóng chất chuyển giao thần kinh ở não, vì vậy giảm cảm giác đau. Hai chất này gây nghiện và gây lệ thuộc thuốc khi dùng kéo dài. + Thuốc tác động lên thần kinh ngoại biên: Ví dụ: Thuốc gây tê như procaine, novocaine làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với Na+, do đó ngăn chặn khử cực, đảo cực và tái phân cực trên sợi thần kinh cảm giác, dẫn đến xung thần kinh mang thông tin đau không thể lan truyền về đồi thị và vỏ não, làm giảm cảm giác đau.
BẢO VỆ HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI CHẤT KÍCH THÍCH
Bảo vệ hệ thần kinh đối với chất kích thích
VI. BẢO VỆ HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI CHẤT KÍCH THÍCH
- Hệ thần kinh rất dễ bị tổn thương nếu mất ngủ, căng thẳng thần kinh (làm việc quá sức, lo lắng kéo dài,...), ăn uống không khoa học, lạm dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia, sử dụng ma tuý.... - Các chất như heroin, cocaine,... là những chất kích thích rất mạnh lên hệ thần kinh. Các chất này lúc mới sử dụng cho cảm giác dễ chịu, sảng khoái, giảm mệt mỏi, giảm đau. Tuy nhiên, sau một số lần sử dụng sẽ gây nghiện và lệ thuộc vào chúng. Nếu không tiếp tục sử dụng, cơ thể sẽ cảm thấy rất mệt mỏi, đau đớn, bực bội, âu sầu, giảm trí nhớ, rối loạn cảm giác, khủng hoảng tinh thần và không làm chủ được bản thân, có thể dẫn đến những hành động nguy hiểm cho bản thân, gia đình và xã hội.
LUYỆN TẬP
Kiến thức cốt lõi (1)
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Động vật không có hệ thần kinh phản ứng với kích thích chậm và đơn giản. - Động vật có hệ thần kinh mạng lưới phản ứng với kích thích bằng cách co toàn bộ cơ thể. Hệ thần kinh chuỗi hạch có thể phản ứng cục bộ với kích thích thông qua hạch thần kinh. Hệ thần kinh ống gồm thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên. Não bộ xử lí hầu hết các thông tin và quyết định mức độ và cách phản ứng. - Neuron cấu tạo từ thân, sợi trục và sợi nhánh. Neuron có chức năng tiếp nhận kích thích, tạo ra xung thần kinh và truyền xung thần kinh đến tế bào khác. - Thông tin dưới dạng xung thần kinh truyền từ màng trước qua màng sau synapse nhờ chất dẫn truyền thần kinh.
Kiến thức cốt lõi (2)
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài thông qua hệ thần kinh. Phản xạ thực hiện nhờ cung phản xạ. Cung phản xạ gồm thụ thể, dây thần kinh cảm giác, trung ương thần kinh, dây thần kinh vận động và bộ phận đáp ứng - Thụ thể cảm giác gồm thụ thể cơ học, thụ thể hoá học, thụ thể điện từ, thụ thể nhiệt và thụ thể đau. Các thụ thể cảm giác có vai trò khác nhau. - Cảm giác vị giác, xúc giác và khứu giác có những vai trò khác nhau đối với cơ thể.
Kiến thức cốt lõi (3)
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Mắt thu nhận và phản ứng với ánh sáng, góp phần quan trọng trong cảm nhận hình ảnh và màu sắc của vật. Tai thu nhận và phản ứng với âm thanh, góp phần quan trọng trong cảm nhận âm thanh. Cơ quan tiền đình trong tai trong có vai trò trong duy trì thăng bằng cơ thể. - Phản xạ không điều kiện sinh ra đã có, rất bền vững, tác nhân kích thích thích ứng với thụ thể cảm giác. Phản xạ có điều kiện hình thành trong đời sống cá thể, dễ mất nếu không được củng cố, tác nhân kích thích bất kì đối với thụ thể cảm giác.
Kiến thức cốt lõi (4)
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện: thay đổi liên hệ giữa các neuron khi chúng tăng cường hoạt động do bị kích thích nhiều lần. - Một số bệnh mất khả năng vận động hoặc cảm giác do tổn thương thần kinh trung ương hoặc thần kinh ngoại biên. - Các chất kích thích gây nghiện và tổn hại lên hệ thần kinh.
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Thuộc loại phản xạ không điều kiện là
nghe tiếng gọi “chích chích”, gà chạy tới.
nhìn thấy quả chanh ta tiết nước bọt.
nhìn thấy con quạ bay trên trời, gà con nấp vào cánh gà mẹ.
hít phải bụi ta “hắt xì hơi”.
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Tốc độ cảm ứng của động vật so với cảm ứng ở thực vật như thế nào ?
Diễn ra chậm hơn nhiều
Diễn ra nhanh hơn
Diễn ra ngang bằng
Diễn ra chậm hơn một chút
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Phản xạ của động vật có hệ thần kinh lưới khi bị kích thích là:
Duỗi thẳng cơ thể
Co toàn bộ cơ thể
Di chuyển đi chỗ khác
Co ở phần cơ thể bị kích thích
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 17. CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT
DẪN DẮT
Mục tiêu bài học
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Trình bày được các hình thức cảm ứng ở các nhóm động vật khác nhau. - Phân biệt được hệ thần kinh ống với các dạng hệ thần kinh mạng lưới và chuỗi hạch. - Nêu được cấu tạo và chức năng của tế bào thần kinh. - Mô tả được cấu tạo của synapse và quá trình truyền tin qua synapse. - Nêu được khái niệm phản xạ, phân tích được một cung phản xạ, phân tích được đáp ứng của cơ xương trong cung phản xạ. - Nêu được các dạng thụ thể cảm giác và vai trò của chúng. - Nêu được vai trò của các cảm giác vị giác, xúc giác và khứu giác.
Mục tiêu bài học
MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Phân tích được cơ chế thu nhận và phản ứng kích thích của cơ quan cảm giác (tai, mắt). - Phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Nêu được đặc điểm và phân loại được phản xạ không điều kiện. Trình bày được đặc điểm, các điều kiện và cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện. Lấy được các ví dụ minh hoạ. - Nêu được một số bệnh do tổn thương hệ thần kinh như mất khả năng vận động, mất khả năng cảm giác,... - Giải thích được cơ chế giảm đau khi uống hoặc tiêm thuốc giảm đau. - Đề xuất được các biện pháp bảo vệ hệ thần kinh: không lạm dụng chất kích thích, phòng chống nghiện và cai nghiện chất kích thích.
Hoạt động 1
Làm cách nào mà cơ thể chúng ta có thể phản ứng kịp thời trước rất nhiều kích thích khác nhau đến từ môi trường?
Trả lời: - Cơ thể chúng ta có thể phản ứng kịp thời trước rất nhiều kích thích khác nhau đến từ môi trường nhờ có những cơ chế thích ứng được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương phản ứng lại với các kích thích khác nhau của môi trường.
PHẢN XẠ
Khái niệm phản xạ và cung phản xạ
IV. PHẢN XẠ
1, Khái niệm phản xạ và cung phản xạ
- Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài thông qua hệ thần kinh. - Phản xạ thực hiện qua cung phản xạ. Một cung phản xạ điển hình gồm năm bộ phận (H 17.11): + Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể cảm giác. + Đường dẫn truyền hướng tâm: là dây thần kinh cảm giác do các neuron cảm giác tạo thành. + Bộ phận trung ương: là tuỷ sống và não bộ do các neuron trung gian (còn gọi là neuron liên lạc) tạo thành. + Đường dẫn truyền li tâm: là dây thần kinh vận động do các neuron vận động tạo thành. + Bộ phận đáp ứng: là cơ hay tuyến.
Hình 17.11
Hình 17.11 Cung phản xạ tuỷ
Ảnh
+ Bất kì một bộ phận nào của cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được.
Hoạt động 5 (a)
a) Cung phản xạ gồm những bộ phận nào? Tại sao bất kì một bộ phận nào cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được?
Cung phản xạ gồm 5 bộ phận: - Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể cảm giác. - Đường dẫn truyền hướng tâm: là dây thần kinh cảm giác do các neuron cảm giác tạo thành. - Bộ phận trung ương: là tủy sống và não bộ do các neuron trung gian (còn gọi là neuron liên lạc) tạo thành. - Đường dẫn truyền li tâm: là dây thần kinh vận động do các neuron vận động tạo thành. - Bộ phận đáp ứng: là cơ hay tuyến.
Hoạt động 5 (a)
a) Cung phản xạ gồm những bộ phận nào? Tại sao bất kì một bộ phận nào cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được?
- Bất kì một bộ phận nào của cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được bởi vì các bộ phận đều liên quan mật thiết với nhau và phải có sự hoạt động của bộ phận này thì bộ phận khác mới có thể tiếp nhận thông tin và xử lí.
Hoạt động 5 (b)
b) Trong cung phản xạ, đáp ứng của cơ xương có tác dụng nào đối với cơ thể?
- Trong cung phản xạ, cơ xương đóng vai trò là bộ phận đáp ứng, giúp cơ thể trả lời, phản ứng lại các kích thích từ môi trường. - Nên có thể nói đây là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong cung phản xạ.
Các thụ thể cảm giác
2, Các thụ thể cảm giác
- Thụ thể cảm giác là neuron hoặc tế bào biểu mô chuyên hoá, cũng có thể là các đầu mút của neuron đáp ứng với kích thích đặc hiệu. Một số thụ thể cảm giác tồn tại đơn độc, một số khác tập trung lại cùng với các loại tế bào khác tạo nên các cơ quan cảm giác như mắt, tai, mũi, lưỡi,... - Thụ thể cảm giác có chức năng tiếp nhận và chuyển đổi các dạng năng lượng của kích thích (như âm thanh, ánh sáng, nhiệt,...) thành điện thế thụ thể, khởi phát điện thế hoạt động lan truyền tới trung ương thần kinh. - Thụ thể cảm giác có thể chia thành các dạng như Bảng 17.1
Bảng 17.1
Ảnh
Bảng 17.1 Vai trò của các thụ thể cảm giác
Vai trò của cảm giác vị giác, khứu giác, xúc giác
3, Vai trò của cảm giác vị giác, khứu giác, xúc giác
Ảnh
Bảng 17.2 Vai trò của cảm giác vị giác, khứu giác và xúc giác
Thị giác
4, Thị giác
- Thị giác hay cảm giác ánh sáng khởi đầu bằng cơ quan cảm giác là mắt (H 17.12). Mắt tiếp nhận ánh sáng và chuyển tín hiệu đến vùng thị giác ở vỏ não. - Quá trình cảm nhận ánh sáng: Ánh sáng khúc xạ từ vật vào mắt, đi qua hệ thống khúc xạ ánh sáng (giác mạc, thuỷ dịch, thuỷ tinh thể và dịch kính) (H 17.12a), tế bào hạch, tế bào lưỡng cực, cuối cùng đến tế bào que và nón (H 17.12b). Tế bào que và nón phản ứng với ánh sáng và gây khởi phát xung thần kinh ở tế bào lưỡng cực. Xung thần kinh từ tế bào lưỡng cực chuyển sang tế bào hạch và đi theo dây thần kinh thị giác về vùng thị giác (thuỷ chẩm) trên vỏ não cho cảm giác về hình ảnh và màu sắc của vật.
Hình 17.12
Hình 17.12 Cấu tạo cầu mắt (a) và cấu tạo màng lưới (b)
Ảnh
Hình 17.13
Hình 17.13 Các vùng cảm giác và vận động trên vỏ não
Quá trình cảm nhận ánh sáng có thể tóm tắt qua sơ đồ sau: Mắt → Dây thần kinh thị giác → Vùng thị giác trên vỏ não - Lượng thông tin mà cơ thể tiếp nhận thông qua thụ thể quang học là lớn nhất nếu so sánh với lượng thông tin tiếp nhận từ các loại thụ thể cảm giác khác.
Ảnh
Thính giác và giữ thăng bằng
5, Thính giác và giữ thăng bằng
a) Tai và chức năng tiếp nhận âm thanh
- Thính giác hay cảm giác âm thanh và giữ thăng bằng được khởi đầu bằng cơ quan cảm giác là tai. Tai có hai chức năng, đó là tiếp nhận âm thanh và tham gia giữ thăng bằng cơ thể.
- Bộ phận tiếp nhận âm thanh gồm tai ngoài, tai giữa và ốc tai (H 17.14a). - Quá trình cảm nhận âm thanh: Sóng âm từ nguồn âm phát ra truyền theo ống tai vào màng nhĩ, rồi truyền qua chuỗi xương tai giữa làm rung màng cửa sổ bầu dục tạo ra sóng áp lực truyền trong ốc tai. Sóng áp lực làm các tế bào có lông bị kích thích dẫn đến xuất hiện điện thế hoạt động lan truyền theo dây thần kinh thính giác về thuỳ thái dương của vỏ não (H 17.13) cho cảm giác về âm thanh.
Hình 17.14
Ảnh
Hình 17.14 Tai giữa và ốc tai được về duỗi ra (a), tiết diện cắt ngang ốc tai (b), Các tế bào có lông và màng mái trên màng nến (c)
Quá trình cảm nhận âm thanh
- Quá trình cảm nhận âm thanh có thể tóm tắt qua sơ đó sau: Tai → Dây thần kinh thính giác → Vùng thính giác trên vỏ não - Dựa vào cảm giác âm thanh, động vật đưa ra các phản ứng rất đa dạng như định hướng tìm con mối, xác định kẻ săn mồi, tìm bạn tình, báo động nguy hiểm,...
Tai và chức năng giữ thăng bằng
b) Tai và chức năng giữ thăng bằng
- Chức năng giữ thăng bằng cơ thể là nhờ cơ quan tiền đình nằm trong tai trong. Cơ quan tiền đình gồm nang cầu, nang bầu dục và ba ống bán khuyên (H 17.15a) - Tuỳ theo tư thế và hoạt động của cơ thể, dịch lỏng chuyển dịch trong các bộ phận của cơ quan tiền đình theo một hướng nhất định. Chuyển động của dịch lỏng làm tế bào có lông hưng phấn, xuất hiện xung thần kinh truyền về hành não và tiểu não. Từ đây, xung thần kinh sẽ được truyền đi theo hai hướng: đến các nhóm cơ của cơ thể điều chỉnh sự co, dẫn của chúng, giúp cơ thể giữ được thăng bằng và đến vỏ não cho cảm nhận về vị trí, chuyển động của cơ thể. - Nhờ cơ quan tiền đình, các loài động vật đào hang cảm nhận được hướng di chuyển trong hang tối.
Hình 17.15
Hình 17.15 Cơ quan tiền đình (a) và tầm tế bào cảm giác trong các phình ống bản khuyên (b)
Ảnh
Hoạt động 6 (a)
a) Tại sao chúng ta nhìn thấy hình ảnh của vật và nghe được âm thanh?
Trả lời: - Chúng ta nhìn thấy hình ảnh của vật và nghe được âm thanh là nhờ tai và mắt. + Quá trình cảm nhận ánh sáng: Mắt → Dây thần kinh thị giác → Vùng thị giác trên vỏ não + Quá trình cảm nhận âm thanh: Tai → Dây thần kinh thính giác → Vùng thính giác trên vỏ não
Hoạt động 6 (b)
b) Tại sao chúng ta có thể cảm nhận được vị trí và chuyển động của cơ thể dù đang nhắm mắt?
Trả lời: - Tùy theo tư thế và hoạt động của cơ thể, dịch lỏng chuyển dịch trong các bộ phận của cơ quan tiền đình theo một hướng xác định. Chuyển động của dịch lỏng làm tế bào có lông hưng phấn, xuất hiện xung thần kinh truyền về hành não và tiểu não. - Từ đây, xung thần kinh sẽ được truyền đi theo hai hướng: đến các nhóm cơ của cơ thể điều chỉnh sự co, dãn của chúng, giúp cơ thể giữ được thăng bằng và đến vỏ não cho cảm nhận về vị trí, chuyển động của cơ thể. Bởi vậy, chúng ta có thể cảm nhận được vị trí và chuyển động của cơ thể dù đang nhắm mắt.
Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
6, Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
- Động vật không xương sống có hệ thần kinh kém phát triển, khó thành lập phản xạ có điều kiện nên các phản xạ của chúng hầu hết là phản xạ không điều kiện. - Các loài thú có hệ thần kinh rất phát triển, đặc biệt là bán cầu đại não nên rất thuận lợi cho quá trình học tập và rút kinh nghiệm.
Đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
a) Đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
Ảnh
Bảng 17.3 Đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
Phân loại phản xạ không điều kiện
b) Phân loại phản xạ không điều kiện
- Phản xạ không điều kiện có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau. - Phản xạ không điều kiện thường được phân loại dựa theo chức năng: phản xạ sinh dưỡng, phản xạ tự vệ, phản xạ sinh dục, phản xạ vận động, phản xạ định hướng,... Mỗi loại phản xạ này lại gồm nhiều phản xạ khác nhau. Ví dụ: Phản xạ sinh dưỡng bao gồm phản xạ nuốt, phản xạ co dãn dạ dày và tiết dịch vị, phản xạ tiết nước bọt,...
Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện
c) Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện
- I. Pavlov đã tiến hành thí nghiệm và thu được kết quả như hình 17.16. - Từ kết quả thí nghiệm đưa ra các điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện dưới đây: + Thành lập phản xạ có điều kiện phải dựa trên phản xạ không điều kiện hoặc phản xạ có điều kiện đã được hình thành vững chắc. Ví dụ: Hình thành phản xạ tiết nước bọt khi tiếng chuông reo phải dựa trên phản xạ không điều kiện tiết nước bọt khi thức ăn chạm vào lưỡi. + Phải kết hợp một số lần nhất định giữa kích thích có điều kiện (chuông reo) và kích thích không điều kiện (thức ăn) (H.17.16).
Hình 17.16
Ví dụ: Trong thí nghiệm của Pavlov, phải kết hợp giữa chuông reo và cho chó ăn khoảng 20 – 30 lần thì phản xạ tiếng chuông reo chó tiết nước bọt mới được thành lập. + Kích thích có điều kiện phải tác động trước hoặc đồng thời với kích thích không điều kiện. Ví dụ: Tiếng chuông reo đồng thời hoặc ngay trước khi cho chó ăn.
Ảnh
Hình 17.16 Quá trình hình thành phản xạ có điều kiện theo I. Pavlov
Thí nghiệm của B. F. Skinner
- B. F. Skinner đã làm thí nghiệm như sau: + Chuột được thả vào trong lồng có bàn đạp gắn với thức ăn. Chuột chạy trong lồng và vô tình đạp phải bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Lặp lại một số lần ngẫu nhiên như vậy, chuột đã học được bài học là nhấn bàn đạp sẽ có thức ăn, vì vậy mỗi khi thấy đói chuột chạy đến nhẫn bàn đạp để có thức ăn (H 17.17). - Như vậy, điều kiện thành lập các phản xạ có điều kiện là các hành động lặp đi lặp lại kèm theo có thưởng hoặc phạt.
Hình 17.17
Hình 17.17 Thí nghiệm hình thành phản xạ có điều kiện của Skinner
Ảnh
Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện
d) Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện
- Theo Pavlov, quá trình hình thành phản xạ có điều kiện là quá trình hình thành liên hệ thần kinh giữa các vùng thần kinh khác nhau trên vỏ não khi bị kích thích đồng thời, còn theo Skinner, các hành động lặp đi lặp lại kèm theo thưởng (hoặc phạt) làm tăng cường sự kết nối giữa các neuron trong hệ thống thưởng của não. - Các nghiên cứu gần đây cho thấy có những thay đổi về liên hệ giữa các neuron khi chúng tăng cường hoạt động do bị kích thích nhiều lần như hình thành thêm chuỳ synapse, kéo dài chuỳ synapse, tăng số lượng nhánh nhỏ của sợi nhánh hoặc thay đổi cấu tạo và chức năng của các thụ thể ở màng sau synapse, nhờ vậy thông tin đi qua synapse dễ dàng hơn.
Hoạt động 7 (a)
a) Hãy cho biết các phản xạ dưới đây thuộc loại phản xạ không điều kiện hay có điều kiện. Giải thích. - Dừng xe trước vạch kẻ khi thấy đèn tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ. - Người run lập cập khi mặc không đủ ấm trong thời tiết lạnh giá. - Thở nhanh khi không khí trong phòng không đủ O2.
- Dừng xe trước vạch kẻ khi thấy đền tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ. + Đây là phản xạ có điều kiện, hành động dừng xe trước vạch kẻ khi thấy đền tín hiệu giao thông chuyển sang màu đỏ là hành động được hình thành trong đời sống, qua quá trình học tập và rèn luyện.
Hoạt động 7 (a)
- Người run lập cập khi mặc không đủ ấm trong thời tiết lạnh giá. + Đây là phản xạ không điều kiện, khi tác nhân kích thích là nhiệt độ môi trường tác động thì thụ thể cảm giác phát hiện được sự thay đổi của nhiệt độ và sẽ có những phản ứng biểu hiện đáp trả lời kích thích này. - Thở nhanh khi không khí trong phòng không đủ O2. + Thở nhanh khi không khí trong phòng không đủ O2 là phả xạ không điều kiện. Khi cơ thể thiếu O2 cung cấp cho hoạt động sống thì cơ thể sẽ có phản ứng trả lời đó là tăng quá trình hô hấp để lấy nhiều khí O2 hơn.
Hoạt động 7 (b)
b) Phản xạ có điều kiện được hình thành như thế nào?
Trả lời: - Phản xạ có điều kiện được hình thành: + Khi những thay đổi về liên hệ giữa các neuron khi chúng tăng cường hoạt động do bị kích thích nhiều lần như hình thành thêm chùy synapse, kéo dài chùy synapse, tăng số lượng nhánh nhỏ của sợi nhanh hoặc thay đổi cấu tạo và chức năng của các thụ thể ở mang sau synapse, nhờ vậy thông tin đi qua synapse dễ dàng hơn.
MỘT SỐ BỆNH DO TỔN THƯƠNG HỆ THẦN KINH VÀ CƠ CHẾ GIẢM ĐAU
Bệnh do tổn thương hệ thần kinh
V. MỘT SỐ BỆNH DO TỔN THƯƠNG HỆ THẦN KINH VÀ CƠ CHẾ GIẢM ĐAU
1, Bệnh do tổn thương hệ thần kinh
- Tổn thương thần kinh ngoại biên: Dây thần kinh ngoại biên có thể bị tổn thương (do tai nạn giao thông) dẫn đến mất cảm giác hoặc mất khả năng vận động ở các vùng khác nhau của cơ thể. - Tổn thương thần kinh trung ương: Não có thể bị tổn thương (do xuất huyết não, do virus,...). Tuỳ mức độ và vùng não bị tổn thương mà hậu quả đưa đến rất khác nhau. Ví dụ: Nếu tổn thương diện hẹp hồi trán lên có thể sẽ mất khả năng vận động như nói, liệt tay hoặc liệt chân,... còn nếu tổn thương diện rộng hồi trán lên sẽ dẫn đến liệt nửa người hoặc liệt toàn thân.
Cơ chế giảm đau của thuốc giảm đau
2, Cơ chế giảm đau của thuốc giảm đau
- Một số loại thuốc uống và tiêm tác dụng lên thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên làm giảm đau. + Thuốc tác động lên thần kinh trung ương: Ví dụ: Morphin và codein nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp có cấu trúc tương tự như endorphins, enkephalin nội sinh. Hai chất này tạo cảm giác khoan khoái, dễ chịu nhưng lại ức chế giải phóng chất chuyển giao thần kinh ở não, vì vậy giảm cảm giác đau. Hai chất này gây nghiện và gây lệ thuộc thuốc khi dùng kéo dài. + Thuốc tác động lên thần kinh ngoại biên: Ví dụ: Thuốc gây tê như procaine, novocaine làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với Na+, do đó ngăn chặn khử cực, đảo cực và tái phân cực trên sợi thần kinh cảm giác, dẫn đến xung thần kinh mang thông tin đau không thể lan truyền về đồi thị và vỏ não, làm giảm cảm giác đau.
BẢO VỆ HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI CHẤT KÍCH THÍCH
Bảo vệ hệ thần kinh đối với chất kích thích
VI. BẢO VỆ HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI CHẤT KÍCH THÍCH
- Hệ thần kinh rất dễ bị tổn thương nếu mất ngủ, căng thẳng thần kinh (làm việc quá sức, lo lắng kéo dài,...), ăn uống không khoa học, lạm dụng các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia, sử dụng ma tuý.... - Các chất như heroin, cocaine,... là những chất kích thích rất mạnh lên hệ thần kinh. Các chất này lúc mới sử dụng cho cảm giác dễ chịu, sảng khoái, giảm mệt mỏi, giảm đau. Tuy nhiên, sau một số lần sử dụng sẽ gây nghiện và lệ thuộc vào chúng. Nếu không tiếp tục sử dụng, cơ thể sẽ cảm thấy rất mệt mỏi, đau đớn, bực bội, âu sầu, giảm trí nhớ, rối loạn cảm giác, khủng hoảng tinh thần và không làm chủ được bản thân, có thể dẫn đến những hành động nguy hiểm cho bản thân, gia đình và xã hội.
LUYỆN TẬP
Kiến thức cốt lõi (1)
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Động vật không có hệ thần kinh phản ứng với kích thích chậm và đơn giản. - Động vật có hệ thần kinh mạng lưới phản ứng với kích thích bằng cách co toàn bộ cơ thể. Hệ thần kinh chuỗi hạch có thể phản ứng cục bộ với kích thích thông qua hạch thần kinh. Hệ thần kinh ống gồm thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên. Não bộ xử lí hầu hết các thông tin và quyết định mức độ và cách phản ứng. - Neuron cấu tạo từ thân, sợi trục và sợi nhánh. Neuron có chức năng tiếp nhận kích thích, tạo ra xung thần kinh và truyền xung thần kinh đến tế bào khác. - Thông tin dưới dạng xung thần kinh truyền từ màng trước qua màng sau synapse nhờ chất dẫn truyền thần kinh.
Kiến thức cốt lõi (2)
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài thông qua hệ thần kinh. Phản xạ thực hiện nhờ cung phản xạ. Cung phản xạ gồm thụ thể, dây thần kinh cảm giác, trung ương thần kinh, dây thần kinh vận động và bộ phận đáp ứng - Thụ thể cảm giác gồm thụ thể cơ học, thụ thể hoá học, thụ thể điện từ, thụ thể nhiệt và thụ thể đau. Các thụ thể cảm giác có vai trò khác nhau. - Cảm giác vị giác, xúc giác và khứu giác có những vai trò khác nhau đối với cơ thể.
Kiến thức cốt lõi (3)
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Mắt thu nhận và phản ứng với ánh sáng, góp phần quan trọng trong cảm nhận hình ảnh và màu sắc của vật. Tai thu nhận và phản ứng với âm thanh, góp phần quan trọng trong cảm nhận âm thanh. Cơ quan tiền đình trong tai trong có vai trò trong duy trì thăng bằng cơ thể. - Phản xạ không điều kiện sinh ra đã có, rất bền vững, tác nhân kích thích thích ứng với thụ thể cảm giác. Phản xạ có điều kiện hình thành trong đời sống cá thể, dễ mất nếu không được củng cố, tác nhân kích thích bất kì đối với thụ thể cảm giác.
Kiến thức cốt lõi (4)
KIẾN THỨC CỐT LÕI
- Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện: thay đổi liên hệ giữa các neuron khi chúng tăng cường hoạt động do bị kích thích nhiều lần. - Một số bệnh mất khả năng vận động hoặc cảm giác do tổn thương thần kinh trung ương hoặc thần kinh ngoại biên. - Các chất kích thích gây nghiện và tổn hại lên hệ thần kinh.
BT1
Bài tập trắc nghiệm
Thuộc loại phản xạ không điều kiện là
nghe tiếng gọi “chích chích”, gà chạy tới.
nhìn thấy quả chanh ta tiết nước bọt.
nhìn thấy con quạ bay trên trời, gà con nấp vào cánh gà mẹ.
hít phải bụi ta “hắt xì hơi”.
BT2
Bài tập trắc nghiệm
Tốc độ cảm ứng của động vật so với cảm ứng ở thực vật như thế nào ?
Diễn ra chậm hơn nhiều
Diễn ra nhanh hơn
Diễn ra ngang bằng
Diễn ra chậm hơn một chút
BT3
Bài tập trắc nghiệm
Phản xạ của động vật có hệ thần kinh lưới khi bị kích thích là:
Duỗi thẳng cơ thể
Co toàn bộ cơ thể
Di chuyển đi chỗ khác
Co ở phần cơ thể bị kích thích
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất