Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 20. Các hệ thống trong động cơ đốt trong
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:14' 28-06-2024
Dung lượng: 2.6 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:14' 28-06-2024
Dung lượng: 2.6 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 20. CÁC HỆ THỐNG TRONG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 20. CÁC HỆ THỐNG TRONG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Đặt vấn đề
Khởi động
Ảnh
Ảnh
Câu hỏi: Hình 20.1 thể hiện hai trong số các hệ thống chính của động cơ đốt trong. Hãy cho biết tên gọi, nhiệm vụ của hai hệ thống đó.
KHỞI ĐỘNG
Hình 20.1
Bài làm : Hai hệ thống chính: hệ thống khởi động và hệ thống bôi trơn. - Nhiệm vụ của hệ thống khởi động: làm quay trục khuỷu động cơ đến số vòng quay nhất định để động cơ có thể tự nổ máy được - Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn: đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt làm việc của các chi tiết để giảm ma sát và nhiệt độ giữa các chi tiết .
I - Hệ thống bôi trơn
Thảo luận nhóm
Ảnh
I. HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1. Nhiệm vụ và phân loại hệ thống bôi trơn
Thảo luận nhóm
Ảnh
Đọc nội dung , thảo luận và trả lời các câu hỏi: .Nêu nhiệm vụ và phân loại hệ thống bôi trơn. .Nêu nguyên lí hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
1. Nhiệm vụ và phân loại hệ thống bôi trơn
Ảnh
Ảnh
1. Nhiệm vụ và phân loại hệ thống bôi trơn
Thảo luận nhóm
-> Nhiệm vụ: giảm ma sát và nhiệt độ giữa các chi tiết của động cơ. -> Một số hệ thống bôi trơn: . Bôi trơn bằng vung té. . Bôi trơn qua nhiên liệu. . Bôi trơn cưỡng bức.
2. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Ảnh
Ảnh
2. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Khám phá
Quan sát Hình 20.2 và thực hiện các nhiệm vụ: . Gọi tên các chi tiết, bộ phận từ (1) đến (14). . Dầu bôi trơn được đưa đến bề mặt của những chi tiết nào? . Bộ phận nào có chức năng làm sạch dầu, bộ phận nào làm mát dầu?
Cấu tạo
2. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Tên các chi tiết, bộ phận từ (1) đến (14): (1) Các te , (2) lưới lọc , (3) bơm , (4) van an toàn bơm dầu , (5) van an toàn lọc dầu , (6) lọc dầu , (7) Van khống chế lưu lượng dầu qua két làm mát , (8) két làm mát , (9) đồng hồ báo áp suất dầu , (10) đường dầu chính , (11)(12)(13) các đường dầu phụ , (14) đường dầu hồi về các te Dầu bôi trơn được đưa đến bề mặt của những chi tiết: Hệ thống bôi trơn cưỡng bức có bơm dầu tạo ra áp lực để đẩy dầu bôi trơn đến tất cả các bề mặt ma sát của các chi tiết để bôi trơn. Bộ phận lọc có chức năng làm sạch dầu, bộ phận bơm làm mát dầu.
a ) Cấu tạo
Nguyên lí làm việc
b ) Nguyên lí làm việc
- Dầu bôi trơn được bơm từ các te qua lưới lọc, bầu lọc số, van và đường dầu chính để bôi trơn các bề mặt chi tiết, sau đó quay trở lại các te. - Nếu áp suất dầu cao hoặc bầu lọc bị tắc, van an toàn sẽ mở để giảm áp suất hoặc đưa dầu vào đường dầu chính. - Nếu nhiệt độ dầu cao, van sẽ đóng một phần để dầu được làm mát trước khi bôi trơn bề mặt các chi tiết.
II - Hệ thống làm mát
1. Nhiệm vụ và phân loại
II - HỆ THỐNG LÀM MÁT
1. Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống làm mát động cơ đốt trong giữ cho nhiệt độ chi tiết trong giới hạn cho phép. - Nó được chia thành hệ thống làm mát bằng không khí và hệ thống làm mát bằng chất lỏng như nước hoặc dung dịch. - Hệ thống làm mát bằng chất lỏng có thể được chia thành các loại như bốc hơi, đối lưu tự nhiên và tuần hoàn cưỡng bức tùy thuộc vào tính chất lưu động của nước trong hệ thống.
Ảnh
THẢO LUẬN THEO NHÓM :
Nhóm 1 : Cấu tạo hệ thống làm mát bằng nước ? Nhóm 2 : NLLV hệ thống làm mát bằng nước ? Nhóm 3 : Cấu tạo hệ thống làm mát bằng không khí ? Nhóm 4 : NLLV hệ thống làm mát bằng không khí ?
2. Hệ thống làm mát bằng nước
2. Hệ thống làm mát bằng nước
a) Cấu tạo Nước được sử dụng làm môi chất trung gian tải nhiệt trong hệ thống này. Tốc độ lưu động của nước phụ thuộc chủ yếu vào bơm. Phần này tập trung trình bày về hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức, được sử dụng rộng rãi trên động cơ ô tô.
Ảnh
KHÁM PHÁ
Gọi tên, xác định vị trí các chi tiết, bộ phận từ (1) đến (11) của hệ thống làm mát. Khi quạt gió (7) quay, gió được hút vào hay thổi ra. Trên các đường ống dẫn nước, màu đỏ, màu xanh thể hiện điều gì?
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.3 và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cấu tạo
Ảnh
Bài làm : - Gọi tên, xác định vị trí các chi tiết, bộ phận từ (1) đến (11) của hệ thống làm mát: - Khi quạt gió (7) quay, gió được hút vào để làm mát động cơ và tăng tốc độ làm mát nước trong giàn ống. - Trên các đường ống dẫn nước, màu đỏ thể hiện nước nóng, màu xanh thể hiện nước lạnh.
b) Nguyên lí làm việc
b) Nguyên lí làm việc
Nhiệt độ áo nước trong quá trình động cơ đốt trong tăng lên do nhiệt từ động cơ. Nước làm mát được bơm từ bình chứa dưới két nước, chạy qua các ống để làm mát các chi tiết. Khi nhiệt độ nước làm mát thấp hơn 80 °C, van hằng nhiệt đóng đường thông với két và mở hoàn toàn đường thông với ống để nước được chảy thẳng vào bơm. Khi nhiệt độ nước lên tới giới hạn từ 80°C đến 95°C, van hằng nhiệt mở cả hai đường thông với két và ống. Khi nhiệt độ nước vượt quá giới hạn (lớn hơn 90°C), van hằng nhiệt mở đường thông với két và đóng đường thông với ống. Nước nóng qua két được làm mát bằng quạt gió, sau đó nước được bơm trở lại áo nước để tiếp tục vòng làm việc mới.
3. Hệ thống làm mát bằng không khí
3. Hệ thống làm mát bằng không khí
a) Cấu tạo
Hệ thống làm mát bằng không khí có cấu tạo đơn giản và thường được sử dụng cho động cơ xe máy. Hệ thống này bao gồm các cánh tản nhiệt được đúc bao ngoài xi lanh và nắp máy. Nếu động cơ có nhiều xi lanh, hệ thống có thể được trang bị thêm quạt gió được dẫn động từ trục khuỷu và các tấm hướng gió để tăng hiệu suất làm mát.
Ảnh
Kết nối năng lực
Ảnh
b) Nguyên lí làm việc
Nhiệt từ các chi tiết động cơ khi làm việc sẽ được truyền tới các cánh tản nhiệt rồi toả ra không khí. Hệ thống sử dụng quạt gió làm mát để tăng lưu lượng gió và tăng hiệu quả làm mát. Các tấm hướng gió (3) có tác dụng phân phối không khí sao cho các xi lanh được làm mát đồng đều nhất.
KẾT NỐI NĂNG LỰC
Câu hỏi: Em hãy tìm hiểu và cho biết có những loại nước làm mát nào được sử dụng. Tại sao người ta lại pha thêm chất phụ gia vào nước làm mát?
Bài làm : Hiện nay có 2 loại nước làm mát chính được sử dụng, gồm nước tinh khiết và nước có pha chất phụ gia. Khi pha thêm phụ gia vào nước làm mát, các chất phụ gia sẽ làm tăng nhiệt dung riêng của nước làm mát, nhờ đó, khả năng hấp thụ nhiệt và truyền tải nhiệt của nước làm mát được tăng lên, hiệu quả làm mát từ đó cũng tăng.
III. Hệ thống nhiên liệu
Làm việc theo nhóm
III - HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
Sơ đồ tư duy
1. Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
Ảnh
III - HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
1. Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
a) Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng phải cung cấp nhiên liệu và tạo hoà khí phù hợp. Hiện nay có hai loại hệ thống chính là: hệ thống chế hoà khí và hệ thống phun xăng.
b) Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Cấu tạo hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí thể hiện trên Hình 20.5.
a) Nhiệm vụ và phân loại
Ảnh
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.5 và cho biết: - Đặc điểm của họng khuyếch tán. - Bộ phận, chi tiết nào giữ cho lượng xăng trong buồng phao luôn ở mức không đổi? - Nếu thùng xăng đặt ở vị trí thấp hơn buồng phao thì có ảnh hưởng tới hoạt động của động cơ không? Ảnh hưởng như thế nào?
KHÁM PHÁ
Đặc điểm của họng khuếch tán: tiết diện thu nhỏ để tăng tốc độ không khí khi đi qua. Bộ phận, chi tiết giữ cho lượng xăng trong buồng phao luôn ở mức không đổi là kim tiết lưu. Nếu thùng xăng đặt ở vị trí thấp hơn buồng phao thì có ảnh hưởng tới hoạt động của động cơ. Đó là quá trình lọc xăng diễn ra khó khăn hơn.
Bài làm :
b) Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Ảnh
Xăng được bơm từ thùng chứa và qua lọc đến buồng phao của bộ chế hoà khí trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. Tại kì nạp, không khí được hút vào động cơ qua họng khuếch tán và xăng được hút từ buồng phao qua góc lỡ hoà trộn với không khí thành hoà khí và được nạp vào xi lanh. Độ mở của bướm ga sẽ phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ. Cấu tạo hệ thống phun xăng thể hiện trên Hình 20.6.
Xăng được bơm từ thùng xăng, qua bầu lọc và bộ điều chỉnh áp suất đến vòi phun với áp suất cao và ổn định. Xăng được phun vào đường ống nạp để hoà trộn cùng với không khí và nạp vào xi lanh. Bộ điều khiển phun nhận tín hiệu từ các cảm biến sau đó điều khiển vòi phun để hoà khí có tỉ lệ phù hợp với các chế độ làm việc khác nhau của động cơ.
2. Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel
2. Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel
a) Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel phải cung cấp không khí và dầu diesel vào xi lanh phù hợp với chế độ làm việc của động cơ. Hiện nay có hai loại chính của hệ thống nhiên liệu diesel là hệ thống thông thường và hệ thống điều khiển điện tử.
b) Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Cấu tạo hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel thể hiện trên Hình 20.7.
Ảnh
Khám phá
Ảnh
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.7 và cho biết các bầu lọc trên hệ thống có thể hoán đổi vị trí được không?
KHÁM PHÁ
Bài làm : Các bầu lọc không thể đổi vị trí cho nhau. Mỗi bầu lọc thô hoặc lọc tinh đều có vai trò nhiệm vụ của nó nên không thể hoán đổi vị trí cho nhau. Trong trường hợp bị hoán đổi, hệ thống và động cơ vẫn làm việc, nhưng điều kiện làm việc không đảm bảo, cặn bẩn trong nhiên liệu có thể lọt sang bơm cao áp => bơm cao áp có thể nhanh bị hỏng.
Khi động cơ làm việc, không khí được hút qua bầu lọc khí và đi vào xi lanh ở kì nạp. Dầu diesel được bơm hút từ thùng chứa qua bầu lọc để tạo áp suất cao, sau đó được phun vào xi lanh ở cuối kì nén để hoà trộn với không khí và tự bốc cháy.
IV. Hệ thống khởi động
1. Nhiệm vụ và phân loại
Ảnh
IV - HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
1. Nhiệm vụ và phân loại
Nhiệm vụ : quay trục khuỷu động cơ để đạt tốc độ vòng quay cần thiết cho động cơ tự nổ máy. phân loại :Có 4 loại là bằng tay, bằng động cơ điện, bằng động cơ phụ và bằng khí nén.
2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Ảnh
Ảnh
Nêu cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống khởi động.
Khám phá
Hệ thống khởi động bằng động cơ điện được sử dụng phổ biến trên ô tô và xe máy. Hình 20.8 mô tả cấu tạo của hệ thống khởi động bằng động cơ điện. Khi khởi động động cơ, khoá khởi động được đóng để kích hoạt rơ le điện và khớp bánh răng khởi động, đồng thời tiếp điểm K-K đóng lại để truyền mô men quay của động cơ điện sang bánh đà và quay trục khuỷu động cơ đốt trong. Sau khi động cơ đốt trong bắt đầu hoạt động, khoá khởi động được tắt để dừng cấp điện cho rơ le và tiếp điểm K-K mở ra để ngắt dòng điện vào động cơ điện. Lò xo đẩy rơ le trở lại vị trí ban đầu và khớp bánh răng khởi động tách khỏi bánh đà.
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.8 và cho biết tại sao lò xo số (9) lại đẩy được lõi thép của rơ le điện (10) sang phải ( vị trí ban đầu) khi khóa khởi động (8) tắt và động cơ đốt trong làm việc.
Bài làm : Khi khởi động, rơ le điện sinh ra lực từ trường hút lõi thép của rơ le điện (10) sang trái đồng thời nén lò xo (9). Do vậy khi khoá khởi động (8) tắt (động cơ đốt trong làm việc), không có dòng điện qua rơ le điện, lực từ trường không có (không còn lực hút lõi thép rơ le điện (10) sang trái) lúc này lò xo (9) hồi vị về trạng thái ban đầu sẽ đẩy lõi thép của rơ le điện (10) sang phải.
KHÁM PHÁ
V. Hệ thống đánh lửa trên động cơ xăng
1. Nhiệm vụ và phân loại
V - HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN ĐỘNG CƠ XĂNG
1. Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống đánh lửa có nhiệm vụ tạo ra tia lửa năng lượng cao để phát ra ánh sáng hòa khí trong xi lanh động cơ xăng đúng thời điểm. Hệ thống đánh lửa có thể phân chia thành hệ thống đánh lửa thông thường và hệ thống đánh lửa điện tử (Hình 20.9.).
Ảnh
Phần này sẽ trình bày hệ thống đánh lửa thông thường, sử dụng acquy, đây là hệ thống đơn giản, dễ sử dụng và sửa chữa, được sử dụng trên một số động cơ ô tô, động cơ xe máy và động cơ dẫn động máy phát điện.
2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Ảnh
2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Động cơ sử dụng nguyên lý cảm ứng để tạo ra tia lửa điện để biến dạng hỗn hợp trong xi lanh động cơ. Khi động cơ hoạt động, dòng điện sơ cấp từ nguồn điện đi qua các linh kiện như khóa điện, điện trở và cuối cùng là cặp tiếp điểm đóng mở bởi trục cam được dẫn động từ khớp khuỷu động cơ. Khi cặp tiếp điểm mở, sẽ tạo ra tia lửa điện để biến dạng hỗn hợp trong xi lanh động cơ. Tuy nhiên, việc này cũng làm giảm tuổi thọ của cặp tiếp điểm. Để giảm tác động này, một hội tụ điện được gắn song song với cặp tiếp điểm để tắt hoặc giảm đáng kể tia lửa điện.
Khám phá - kết nối năng lực
Ảnh
KHÁM PHÁ
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.10 và cho biết lò xo (8) trong hệ thống có nhiệm vụ gì? Nếu không có lò xo (8) thì hệ thống có làm việc được không?
Bài làm : - Lò xo (8) có nhiệm vụ đẩy má vít trong bộ tạo xung (7) được tiếp xúc nhau. - Nếu không có lò xo (8), má vít của bột tạo xung (7) không tiếp xúc được với nhau, sẽ không sinh ra được suất điện động cảm ứng E2, như vậy bu gi không tạo tia lửa điện.
KẾT NỐI NĂNG LỰC
Câu hỏi: Qua bài học và kết hợp tìm hiểu thêm trong sách báo, internet, em hãy cho biết hệ thống đánh lửa thường, dùng acquy ( Hình 20.10) có nhược điểm chính nào so với các hệ thống đánh lửa khác?
Bài làm : Hệ thống đánh lửa trên hình 20.10 là hệ thống đánh lửa dùng má vít (tiếp điểm) Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng và sửa chữa. Nhược điểm: trong quá trình làm việc tại má vít xuât hiện tia lửa điện (mặc dù đã có tụ (6)) làm tróc rỗ bề mặt dẫn đến chất lượng đánh lửa bị kém.
VI. Hệ thống xử lí khí thải động cơ
1. Nhiệm vụ và phân loại
VI - HỆ THỐNG XỬ LÍ KHÍ THẢI ĐỘNG CƠ
1. Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống xử lí khí thải được sử dụng trên động cơ trước khi thải ra môi trường nhằm giảm bớt nồng độ các chất độc hại trong khí thải. Trên ô tô, có hai loại hệ thống xử lí khí thải chính được sử dụng, bao gồm hệ thống xử lí khí thải cho động cơ Diesel và động cơ xăng. Để giới thiệu hai hệ thống xử lí khí thải phổ biến trên ô tô, dưới đây sẽ được trình bày.
2. Hệ thống luân hồi khí thải EGR kết hợp bộ DOC và DPF trên động cơ Diesel
a) Cấu tạo
Hình 20.11 mô tả sơ đồ cấu tạo hệ thống EGR kết hợp với DỌC và DPF được sử dụng trên động cơ Diesel. Hệ thống EGR sử dụng để tuần hoàn khí thải, bộ lọc DOC đốt cháy muội than và oxi hóa NO trên đường xả của động cơ Diesel. Bộ lọc hạt DPF được sử dụng để loại bỏ thành phần PM (muội than, hạt mài...) trong khí thải.
2. Hệ thống luân hồi
Ảnh
b) Nguyên lí làm việc
Bộ xử lí khí thải trên động cơ Diesel bao gồm bộ xử lí EGR, DOC và DPF. Khí thải đi qua bộ xử lí oxi hoá DOC và các thành phần trong khí thải bị oxi hoá để tạo thành CO2, H2O và NO2. Sau đó, khí thải đi qua bộ lọc DPF để giữ lại PM. Một phần thích hợp khí thải được đưa quay trở lại đường nạp thông qua van định lượng EGR để giảm phát thải NOx. Để đảm bảo nhiệt độ khí nạp không quá cao, khí luân hồi cần được làm mát.
KHÁM PHÁ
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.11 em hãy cho biết nhiệm vụ của van luân hồi EGR trong hệ thống luân hồi khí thải EGR.
Bài làm : Trong hệ thống luân hồi EGR van EGR có nhiệm vụ định lượng phù hợp lưu lượng khí thải quay trở lại đường nạp ở các chế độ làm việc của động cơ.
3. Bộ xử lí ba thành phần trên động cơ xăng
Ảnh
3. Bộ xử lí ba thành phần trên động cơ xăng
a) Cấu tạo
Cấu tạo bên trong bộ xử lí bao gồm phần lõi và các lớp phủ chất xúc tác, với hai đầu có lắp mặt bích để nối với các đường ống trung gian trong hệ thống thải. Bộ xử lí được đặt gần đường ống thải hơn để tận dụng nhiệt lượng cho các phản ứng hoá học, với nhiệt độ lí tưởng từ 200°C đến 300°C.
Sơ đồ cấu tạo bộ xử lí ba thành phần sử dụng trên động cơ xăng được mô tả trên Hình 20.12. Bộ xử lí ba thành phần được bố trí nằm giữa đường ống thải động cơ và bộ giảm âm. Vật liệu chế tạo là thép không gỉ, hình trụ tròn hoặc ô van.
Nguyên lí làm việc
b) Nguyên lí làm việc
Khí thải của động cơ được xử lí bởi bộ xử lí ba thành phần, với các thành phần CO, HC và NO bị oxi hoá để tạo thành CO2, H2O và NO thông qua phản ứng oxi hoá và khử NO với các chất xúc tác Pt, Pd và Rh
Bộ xử lí ba thành phần được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện giao thông đường bộ từ năm 1975 trên động cơ xăng.
Ảnh
VII - Củng cố
Kết nối năng lực
Câu hỏi: Qua bài học và kết hợp tìm hiểu thêm trong sách báo, internet em hãy cho biết: - Tại sao dầu diesel cần phải được phun tơi với áp suất cao? - Thông thường áp suất dầu diesel phun có giá trị khoảng bao nhiêu?
Bài làm : - Do dầu diesel phun vào xi lanh động cơ ở cuối kì nén nên thời gian hòa trộn với không khí để hình thành hỗn hợp không khí và nhiên liệu rất ngắn, do vậy, dầu diesel cần được phun với áp suất cao để dầu diesel được xé tơi dễ hóa hơi và hòa trộn với không khí. - Các hệ thống nhiên liệu động cơ diesel thông thường (thế hệ cũ) có áp suất phun từ 180 đến 220 bar. Còn hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel điều khiển điện tử có áp suất phun lên tới hàng nghìn bar.
KẾT NỐI NĂNG LỰC
Vận dụng
Câu hỏi: Em hãy tìm hiểu và cho biết hiện nay có những giải pháp xử lí khí thải nào thường được sử dụng trên ô tô.
Bài làm : Những giải pháp xử lí khí thải nào thường được sử dụng trên ô tô: . Bộ xử lý khí thải kiểu xúc tác 3 đường . Bộ lọc PM . Bộ xử lý khí thải kiểu oxi hóa dùng cho động cơ diesel . Bộ xử lý NOx kiểu tích lũy
Vận dụng
Qua nội dung bài học và tìm hiểu trong thực tế, em hãy cho biết: - Động cơ xe máy thường sử dụng hệ thống khởi động nào? - Chi tiết đặc trưng của hệ thống đánh lửa sử dụng trên xe máy hoặc ô tô.
Bài làm : . Động cơ xe máy thường sử dụng bộ xử lí ba thành phần . Chi tiết đặc trung của hệ thống đánh lửa là bu gi
VIII - Ôn tập chương
Tổng kết Chương VI
Tổng kết Chương VI
Sơ đồ tư duy
IX - Dặn dò
1.Hướng dẫn bài học
1. Hướng dẫn học bài
Học bài Làm các bài tập SGK Mỗi học sinh tự : - Nghiên cứu cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức , hãy liệt kê các nguyên nhân dẫn tới nhiệt độ dầu quá cao , áp suất dầu vượt quá giá trị cho phép . - Qua sách báo và internet em hãy cho biết tại sao và khi nào cần phải thay dầu nôi trơn cho động cơ đốt trong ? Các em về nhà xem trước bài 21 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Ô TÔ .
2.Kết bài
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 20. CÁC HỆ THỐNG TRONG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Đặt vấn đề
Khởi động
Ảnh
Ảnh
Câu hỏi: Hình 20.1 thể hiện hai trong số các hệ thống chính của động cơ đốt trong. Hãy cho biết tên gọi, nhiệm vụ của hai hệ thống đó.
KHỞI ĐỘNG
Hình 20.1
Bài làm : Hai hệ thống chính: hệ thống khởi động và hệ thống bôi trơn. - Nhiệm vụ của hệ thống khởi động: làm quay trục khuỷu động cơ đến số vòng quay nhất định để động cơ có thể tự nổ máy được - Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn: đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt làm việc của các chi tiết để giảm ma sát và nhiệt độ giữa các chi tiết .
I - Hệ thống bôi trơn
Thảo luận nhóm
Ảnh
I. HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1. Nhiệm vụ và phân loại hệ thống bôi trơn
Thảo luận nhóm
Ảnh
Đọc nội dung , thảo luận và trả lời các câu hỏi: .Nêu nhiệm vụ và phân loại hệ thống bôi trơn. .Nêu nguyên lí hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
1. Nhiệm vụ và phân loại hệ thống bôi trơn
Ảnh
Ảnh
1. Nhiệm vụ và phân loại hệ thống bôi trơn
Thảo luận nhóm
-> Nhiệm vụ: giảm ma sát và nhiệt độ giữa các chi tiết của động cơ. -> Một số hệ thống bôi trơn: . Bôi trơn bằng vung té. . Bôi trơn qua nhiên liệu. . Bôi trơn cưỡng bức.
2. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Ảnh
Ảnh
2. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Khám phá
Quan sát Hình 20.2 và thực hiện các nhiệm vụ: . Gọi tên các chi tiết, bộ phận từ (1) đến (14). . Dầu bôi trơn được đưa đến bề mặt của những chi tiết nào? . Bộ phận nào có chức năng làm sạch dầu, bộ phận nào làm mát dầu?
Cấu tạo
2. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Tên các chi tiết, bộ phận từ (1) đến (14): (1) Các te , (2) lưới lọc , (3) bơm , (4) van an toàn bơm dầu , (5) van an toàn lọc dầu , (6) lọc dầu , (7) Van khống chế lưu lượng dầu qua két làm mát , (8) két làm mát , (9) đồng hồ báo áp suất dầu , (10) đường dầu chính , (11)(12)(13) các đường dầu phụ , (14) đường dầu hồi về các te Dầu bôi trơn được đưa đến bề mặt của những chi tiết: Hệ thống bôi trơn cưỡng bức có bơm dầu tạo ra áp lực để đẩy dầu bôi trơn đến tất cả các bề mặt ma sát của các chi tiết để bôi trơn. Bộ phận lọc có chức năng làm sạch dầu, bộ phận bơm làm mát dầu.
a ) Cấu tạo
Nguyên lí làm việc
b ) Nguyên lí làm việc
- Dầu bôi trơn được bơm từ các te qua lưới lọc, bầu lọc số, van và đường dầu chính để bôi trơn các bề mặt chi tiết, sau đó quay trở lại các te. - Nếu áp suất dầu cao hoặc bầu lọc bị tắc, van an toàn sẽ mở để giảm áp suất hoặc đưa dầu vào đường dầu chính. - Nếu nhiệt độ dầu cao, van sẽ đóng một phần để dầu được làm mát trước khi bôi trơn bề mặt các chi tiết.
II - Hệ thống làm mát
1. Nhiệm vụ và phân loại
II - HỆ THỐNG LÀM MÁT
1. Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống làm mát động cơ đốt trong giữ cho nhiệt độ chi tiết trong giới hạn cho phép. - Nó được chia thành hệ thống làm mát bằng không khí và hệ thống làm mát bằng chất lỏng như nước hoặc dung dịch. - Hệ thống làm mát bằng chất lỏng có thể được chia thành các loại như bốc hơi, đối lưu tự nhiên và tuần hoàn cưỡng bức tùy thuộc vào tính chất lưu động của nước trong hệ thống.
Ảnh
THẢO LUẬN THEO NHÓM :
Nhóm 1 : Cấu tạo hệ thống làm mát bằng nước ? Nhóm 2 : NLLV hệ thống làm mát bằng nước ? Nhóm 3 : Cấu tạo hệ thống làm mát bằng không khí ? Nhóm 4 : NLLV hệ thống làm mát bằng không khí ?
2. Hệ thống làm mát bằng nước
2. Hệ thống làm mát bằng nước
a) Cấu tạo Nước được sử dụng làm môi chất trung gian tải nhiệt trong hệ thống này. Tốc độ lưu động của nước phụ thuộc chủ yếu vào bơm. Phần này tập trung trình bày về hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức, được sử dụng rộng rãi trên động cơ ô tô.
Ảnh
KHÁM PHÁ
Gọi tên, xác định vị trí các chi tiết, bộ phận từ (1) đến (11) của hệ thống làm mát. Khi quạt gió (7) quay, gió được hút vào hay thổi ra. Trên các đường ống dẫn nước, màu đỏ, màu xanh thể hiện điều gì?
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.3 và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cấu tạo
Ảnh
Bài làm : - Gọi tên, xác định vị trí các chi tiết, bộ phận từ (1) đến (11) của hệ thống làm mát: - Khi quạt gió (7) quay, gió được hút vào để làm mát động cơ và tăng tốc độ làm mát nước trong giàn ống. - Trên các đường ống dẫn nước, màu đỏ thể hiện nước nóng, màu xanh thể hiện nước lạnh.
b) Nguyên lí làm việc
b) Nguyên lí làm việc
Nhiệt độ áo nước trong quá trình động cơ đốt trong tăng lên do nhiệt từ động cơ. Nước làm mát được bơm từ bình chứa dưới két nước, chạy qua các ống để làm mát các chi tiết. Khi nhiệt độ nước làm mát thấp hơn 80 °C, van hằng nhiệt đóng đường thông với két và mở hoàn toàn đường thông với ống để nước được chảy thẳng vào bơm. Khi nhiệt độ nước lên tới giới hạn từ 80°C đến 95°C, van hằng nhiệt mở cả hai đường thông với két và ống. Khi nhiệt độ nước vượt quá giới hạn (lớn hơn 90°C), van hằng nhiệt mở đường thông với két và đóng đường thông với ống. Nước nóng qua két được làm mát bằng quạt gió, sau đó nước được bơm trở lại áo nước để tiếp tục vòng làm việc mới.
3. Hệ thống làm mát bằng không khí
3. Hệ thống làm mát bằng không khí
a) Cấu tạo
Hệ thống làm mát bằng không khí có cấu tạo đơn giản và thường được sử dụng cho động cơ xe máy. Hệ thống này bao gồm các cánh tản nhiệt được đúc bao ngoài xi lanh và nắp máy. Nếu động cơ có nhiều xi lanh, hệ thống có thể được trang bị thêm quạt gió được dẫn động từ trục khuỷu và các tấm hướng gió để tăng hiệu suất làm mát.
Ảnh
Kết nối năng lực
Ảnh
b) Nguyên lí làm việc
Nhiệt từ các chi tiết động cơ khi làm việc sẽ được truyền tới các cánh tản nhiệt rồi toả ra không khí. Hệ thống sử dụng quạt gió làm mát để tăng lưu lượng gió và tăng hiệu quả làm mát. Các tấm hướng gió (3) có tác dụng phân phối không khí sao cho các xi lanh được làm mát đồng đều nhất.
KẾT NỐI NĂNG LỰC
Câu hỏi: Em hãy tìm hiểu và cho biết có những loại nước làm mát nào được sử dụng. Tại sao người ta lại pha thêm chất phụ gia vào nước làm mát?
Bài làm : Hiện nay có 2 loại nước làm mát chính được sử dụng, gồm nước tinh khiết và nước có pha chất phụ gia. Khi pha thêm phụ gia vào nước làm mát, các chất phụ gia sẽ làm tăng nhiệt dung riêng của nước làm mát, nhờ đó, khả năng hấp thụ nhiệt và truyền tải nhiệt của nước làm mát được tăng lên, hiệu quả làm mát từ đó cũng tăng.
III. Hệ thống nhiên liệu
Làm việc theo nhóm
III - HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
Sơ đồ tư duy
1. Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
Ảnh
III - HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
1. Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
a) Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng phải cung cấp nhiên liệu và tạo hoà khí phù hợp. Hiện nay có hai loại hệ thống chính là: hệ thống chế hoà khí và hệ thống phun xăng.
b) Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Cấu tạo hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hoà khí thể hiện trên Hình 20.5.
a) Nhiệm vụ và phân loại
Ảnh
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.5 và cho biết: - Đặc điểm của họng khuyếch tán. - Bộ phận, chi tiết nào giữ cho lượng xăng trong buồng phao luôn ở mức không đổi? - Nếu thùng xăng đặt ở vị trí thấp hơn buồng phao thì có ảnh hưởng tới hoạt động của động cơ không? Ảnh hưởng như thế nào?
KHÁM PHÁ
Đặc điểm của họng khuếch tán: tiết diện thu nhỏ để tăng tốc độ không khí khi đi qua. Bộ phận, chi tiết giữ cho lượng xăng trong buồng phao luôn ở mức không đổi là kim tiết lưu. Nếu thùng xăng đặt ở vị trí thấp hơn buồng phao thì có ảnh hưởng tới hoạt động của động cơ. Đó là quá trình lọc xăng diễn ra khó khăn hơn.
Bài làm :
b) Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Ảnh
Xăng được bơm từ thùng chứa và qua lọc đến buồng phao của bộ chế hoà khí trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. Tại kì nạp, không khí được hút vào động cơ qua họng khuếch tán và xăng được hút từ buồng phao qua góc lỡ hoà trộn với không khí thành hoà khí và được nạp vào xi lanh. Độ mở của bướm ga sẽ phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ. Cấu tạo hệ thống phun xăng thể hiện trên Hình 20.6.
Xăng được bơm từ thùng xăng, qua bầu lọc và bộ điều chỉnh áp suất đến vòi phun với áp suất cao và ổn định. Xăng được phun vào đường ống nạp để hoà trộn cùng với không khí và nạp vào xi lanh. Bộ điều khiển phun nhận tín hiệu từ các cảm biến sau đó điều khiển vòi phun để hoà khí có tỉ lệ phù hợp với các chế độ làm việc khác nhau của động cơ.
2. Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel
2. Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel
a) Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel phải cung cấp không khí và dầu diesel vào xi lanh phù hợp với chế độ làm việc của động cơ. Hiện nay có hai loại chính của hệ thống nhiên liệu diesel là hệ thống thông thường và hệ thống điều khiển điện tử.
b) Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Cấu tạo hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel thể hiện trên Hình 20.7.
Ảnh
Khám phá
Ảnh
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.7 và cho biết các bầu lọc trên hệ thống có thể hoán đổi vị trí được không?
KHÁM PHÁ
Bài làm : Các bầu lọc không thể đổi vị trí cho nhau. Mỗi bầu lọc thô hoặc lọc tinh đều có vai trò nhiệm vụ của nó nên không thể hoán đổi vị trí cho nhau. Trong trường hợp bị hoán đổi, hệ thống và động cơ vẫn làm việc, nhưng điều kiện làm việc không đảm bảo, cặn bẩn trong nhiên liệu có thể lọt sang bơm cao áp => bơm cao áp có thể nhanh bị hỏng.
Khi động cơ làm việc, không khí được hút qua bầu lọc khí và đi vào xi lanh ở kì nạp. Dầu diesel được bơm hút từ thùng chứa qua bầu lọc để tạo áp suất cao, sau đó được phun vào xi lanh ở cuối kì nén để hoà trộn với không khí và tự bốc cháy.
IV. Hệ thống khởi động
1. Nhiệm vụ và phân loại
Ảnh
IV - HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
1. Nhiệm vụ và phân loại
Nhiệm vụ : quay trục khuỷu động cơ để đạt tốc độ vòng quay cần thiết cho động cơ tự nổ máy. phân loại :Có 4 loại là bằng tay, bằng động cơ điện, bằng động cơ phụ và bằng khí nén.
2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Ảnh
Ảnh
Nêu cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống khởi động.
Khám phá
Hệ thống khởi động bằng động cơ điện được sử dụng phổ biến trên ô tô và xe máy. Hình 20.8 mô tả cấu tạo của hệ thống khởi động bằng động cơ điện. Khi khởi động động cơ, khoá khởi động được đóng để kích hoạt rơ le điện và khớp bánh răng khởi động, đồng thời tiếp điểm K-K đóng lại để truyền mô men quay của động cơ điện sang bánh đà và quay trục khuỷu động cơ đốt trong. Sau khi động cơ đốt trong bắt đầu hoạt động, khoá khởi động được tắt để dừng cấp điện cho rơ le và tiếp điểm K-K mở ra để ngắt dòng điện vào động cơ điện. Lò xo đẩy rơ le trở lại vị trí ban đầu và khớp bánh răng khởi động tách khỏi bánh đà.
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.8 và cho biết tại sao lò xo số (9) lại đẩy được lõi thép của rơ le điện (10) sang phải ( vị trí ban đầu) khi khóa khởi động (8) tắt và động cơ đốt trong làm việc.
Bài làm : Khi khởi động, rơ le điện sinh ra lực từ trường hút lõi thép của rơ le điện (10) sang trái đồng thời nén lò xo (9). Do vậy khi khoá khởi động (8) tắt (động cơ đốt trong làm việc), không có dòng điện qua rơ le điện, lực từ trường không có (không còn lực hút lõi thép rơ le điện (10) sang trái) lúc này lò xo (9) hồi vị về trạng thái ban đầu sẽ đẩy lõi thép của rơ le điện (10) sang phải.
KHÁM PHÁ
V. Hệ thống đánh lửa trên động cơ xăng
1. Nhiệm vụ và phân loại
V - HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA TRÊN ĐỘNG CƠ XĂNG
1. Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống đánh lửa có nhiệm vụ tạo ra tia lửa năng lượng cao để phát ra ánh sáng hòa khí trong xi lanh động cơ xăng đúng thời điểm. Hệ thống đánh lửa có thể phân chia thành hệ thống đánh lửa thông thường và hệ thống đánh lửa điện tử (Hình 20.9.).
Ảnh
Phần này sẽ trình bày hệ thống đánh lửa thông thường, sử dụng acquy, đây là hệ thống đơn giản, dễ sử dụng và sửa chữa, được sử dụng trên một số động cơ ô tô, động cơ xe máy và động cơ dẫn động máy phát điện.
2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Ảnh
2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Động cơ sử dụng nguyên lý cảm ứng để tạo ra tia lửa điện để biến dạng hỗn hợp trong xi lanh động cơ. Khi động cơ hoạt động, dòng điện sơ cấp từ nguồn điện đi qua các linh kiện như khóa điện, điện trở và cuối cùng là cặp tiếp điểm đóng mở bởi trục cam được dẫn động từ khớp khuỷu động cơ. Khi cặp tiếp điểm mở, sẽ tạo ra tia lửa điện để biến dạng hỗn hợp trong xi lanh động cơ. Tuy nhiên, việc này cũng làm giảm tuổi thọ của cặp tiếp điểm. Để giảm tác động này, một hội tụ điện được gắn song song với cặp tiếp điểm để tắt hoặc giảm đáng kể tia lửa điện.
Khám phá - kết nối năng lực
Ảnh
KHÁM PHÁ
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.10 và cho biết lò xo (8) trong hệ thống có nhiệm vụ gì? Nếu không có lò xo (8) thì hệ thống có làm việc được không?
Bài làm : - Lò xo (8) có nhiệm vụ đẩy má vít trong bộ tạo xung (7) được tiếp xúc nhau. - Nếu không có lò xo (8), má vít của bột tạo xung (7) không tiếp xúc được với nhau, sẽ không sinh ra được suất điện động cảm ứng E2, như vậy bu gi không tạo tia lửa điện.
KẾT NỐI NĂNG LỰC
Câu hỏi: Qua bài học và kết hợp tìm hiểu thêm trong sách báo, internet, em hãy cho biết hệ thống đánh lửa thường, dùng acquy ( Hình 20.10) có nhược điểm chính nào so với các hệ thống đánh lửa khác?
Bài làm : Hệ thống đánh lửa trên hình 20.10 là hệ thống đánh lửa dùng má vít (tiếp điểm) Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng và sửa chữa. Nhược điểm: trong quá trình làm việc tại má vít xuât hiện tia lửa điện (mặc dù đã có tụ (6)) làm tróc rỗ bề mặt dẫn đến chất lượng đánh lửa bị kém.
VI. Hệ thống xử lí khí thải động cơ
1. Nhiệm vụ và phân loại
VI - HỆ THỐNG XỬ LÍ KHÍ THẢI ĐỘNG CƠ
1. Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống xử lí khí thải được sử dụng trên động cơ trước khi thải ra môi trường nhằm giảm bớt nồng độ các chất độc hại trong khí thải. Trên ô tô, có hai loại hệ thống xử lí khí thải chính được sử dụng, bao gồm hệ thống xử lí khí thải cho động cơ Diesel và động cơ xăng. Để giới thiệu hai hệ thống xử lí khí thải phổ biến trên ô tô, dưới đây sẽ được trình bày.
2. Hệ thống luân hồi khí thải EGR kết hợp bộ DOC và DPF trên động cơ Diesel
a) Cấu tạo
Hình 20.11 mô tả sơ đồ cấu tạo hệ thống EGR kết hợp với DỌC và DPF được sử dụng trên động cơ Diesel. Hệ thống EGR sử dụng để tuần hoàn khí thải, bộ lọc DOC đốt cháy muội than và oxi hóa NO trên đường xả của động cơ Diesel. Bộ lọc hạt DPF được sử dụng để loại bỏ thành phần PM (muội than, hạt mài...) trong khí thải.
2. Hệ thống luân hồi
Ảnh
b) Nguyên lí làm việc
Bộ xử lí khí thải trên động cơ Diesel bao gồm bộ xử lí EGR, DOC và DPF. Khí thải đi qua bộ xử lí oxi hoá DOC và các thành phần trong khí thải bị oxi hoá để tạo thành CO2, H2O và NO2. Sau đó, khí thải đi qua bộ lọc DPF để giữ lại PM. Một phần thích hợp khí thải được đưa quay trở lại đường nạp thông qua van định lượng EGR để giảm phát thải NOx. Để đảm bảo nhiệt độ khí nạp không quá cao, khí luân hồi cần được làm mát.
KHÁM PHÁ
Câu hỏi: Quan sát Hình 20.11 em hãy cho biết nhiệm vụ của van luân hồi EGR trong hệ thống luân hồi khí thải EGR.
Bài làm : Trong hệ thống luân hồi EGR van EGR có nhiệm vụ định lượng phù hợp lưu lượng khí thải quay trở lại đường nạp ở các chế độ làm việc của động cơ.
3. Bộ xử lí ba thành phần trên động cơ xăng
Ảnh
3. Bộ xử lí ba thành phần trên động cơ xăng
a) Cấu tạo
Cấu tạo bên trong bộ xử lí bao gồm phần lõi và các lớp phủ chất xúc tác, với hai đầu có lắp mặt bích để nối với các đường ống trung gian trong hệ thống thải. Bộ xử lí được đặt gần đường ống thải hơn để tận dụng nhiệt lượng cho các phản ứng hoá học, với nhiệt độ lí tưởng từ 200°C đến 300°C.
Sơ đồ cấu tạo bộ xử lí ba thành phần sử dụng trên động cơ xăng được mô tả trên Hình 20.12. Bộ xử lí ba thành phần được bố trí nằm giữa đường ống thải động cơ và bộ giảm âm. Vật liệu chế tạo là thép không gỉ, hình trụ tròn hoặc ô van.
Nguyên lí làm việc
b) Nguyên lí làm việc
Khí thải của động cơ được xử lí bởi bộ xử lí ba thành phần, với các thành phần CO, HC và NO bị oxi hoá để tạo thành CO2, H2O và NO thông qua phản ứng oxi hoá và khử NO với các chất xúc tác Pt, Pd và Rh
Bộ xử lí ba thành phần được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện giao thông đường bộ từ năm 1975 trên động cơ xăng.
Ảnh
VII - Củng cố
Kết nối năng lực
Câu hỏi: Qua bài học và kết hợp tìm hiểu thêm trong sách báo, internet em hãy cho biết: - Tại sao dầu diesel cần phải được phun tơi với áp suất cao? - Thông thường áp suất dầu diesel phun có giá trị khoảng bao nhiêu?
Bài làm : - Do dầu diesel phun vào xi lanh động cơ ở cuối kì nén nên thời gian hòa trộn với không khí để hình thành hỗn hợp không khí và nhiên liệu rất ngắn, do vậy, dầu diesel cần được phun với áp suất cao để dầu diesel được xé tơi dễ hóa hơi và hòa trộn với không khí. - Các hệ thống nhiên liệu động cơ diesel thông thường (thế hệ cũ) có áp suất phun từ 180 đến 220 bar. Còn hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel điều khiển điện tử có áp suất phun lên tới hàng nghìn bar.
KẾT NỐI NĂNG LỰC
Vận dụng
Câu hỏi: Em hãy tìm hiểu và cho biết hiện nay có những giải pháp xử lí khí thải nào thường được sử dụng trên ô tô.
Bài làm : Những giải pháp xử lí khí thải nào thường được sử dụng trên ô tô: . Bộ xử lý khí thải kiểu xúc tác 3 đường . Bộ lọc PM . Bộ xử lý khí thải kiểu oxi hóa dùng cho động cơ diesel . Bộ xử lý NOx kiểu tích lũy
Vận dụng
Qua nội dung bài học và tìm hiểu trong thực tế, em hãy cho biết: - Động cơ xe máy thường sử dụng hệ thống khởi động nào? - Chi tiết đặc trưng của hệ thống đánh lửa sử dụng trên xe máy hoặc ô tô.
Bài làm : . Động cơ xe máy thường sử dụng bộ xử lí ba thành phần . Chi tiết đặc trung của hệ thống đánh lửa là bu gi
VIII - Ôn tập chương
Tổng kết Chương VI
Tổng kết Chương VI
Sơ đồ tư duy
IX - Dặn dò
1.Hướng dẫn bài học
1. Hướng dẫn học bài
Học bài Làm các bài tập SGK Mỗi học sinh tự : - Nghiên cứu cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức , hãy liệt kê các nguyên nhân dẫn tới nhiệt độ dầu quá cao , áp suất dầu vượt quá giá trị cho phép . - Qua sách báo và internet em hãy cho biết tại sao và khi nào cần phải thay dầu nôi trơn cho động cơ đốt trong ? Các em về nhà xem trước bài 21 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Ô TÔ .
2.Kết bài
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất