Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Tuần 30: Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:30' 21-08-2024
    Dung lượng: 190.4 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    TUẦN 30: BÀI 5: BIỂN VÀ RỪNG CÂY DƯỚI LÒNG ĐẤT
    Trang bìa
    Trang bìa
    TUẦN 30: BÀI 5: BIỂN VÀ RỪNG CÂY DƯỚI LÒNG ĐẤT
    Ảnh
    Khởi động
    Khởi động
    Câu hỏi trang 95 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi với bạn những điều em quan sát được trong bức tranh của bài đọc.
    Trả lời: Quang cảnh âm u, những cây nấm khổng lồ, bên cạnh dòng nước có sao biển, vỏ sò,...
    Ảnh
    Đọc
    Hướng dẫn đọc
    Hướng dẫn đọc
    - Giọng người dẫn truyện thong thả, ngữ điệu bình thường, giọng Éc-xen và chú Brốc nhanh thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú
    Biển và rừng cây dưới lòng đất
    ĐỌC
    VĂN BẢN: BIỂN VÀ RỪNG CÂY DƯỚI LÒNG ĐẤT (trích)
    Bài đọc kể về chuyến phiêu lưu, khám phá dưới lòng đất của Giáo sư Brốc, anh Han và Éc-xen
    Ảnh
    Từ khó hiểu
    Giải thích từ khó hiểu
    Mật thư:
    Thám hiểm:
    bức thư có nội dung quan trọng cần giữ bí mật.
    đi vào vùng nguy hiểm, xa lạ, ít ai đặt chân tới để khảo sát.
    Thực vật học:
    ngành khoa học nghiên cứu về các loài thực vật.
    Giáo sư:
    chức danh khoa học cao nhất của người giảng dạy, nghiên cứu ở bậc Đại học.
    Đá hoa cương:
    loại đá cứng, màu sắc đa dạng, thường được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng
    Hệ thực vật:
    các loại thực vật cùng sống trong một vùng hoặc một giai đoạn nhất định
    Câu 1, Câu 2, Câu 3
    Câu 1 trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Giáo sư Brốc, anh Han và Éc-xen đi đâu?
    Trả lời: Đi xuống lòng đất.
    Câu 2 trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Mỗi cảnh vật họ gặp trên đường có gì kì lạ?
    Trả lời: Có biển, đá hoa cương, hệ thực vật thời kỳ chuyển tiếp của thế giới.
    Câu 3 trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Rừng cây trước mắt ba nhà thám hiểm có những gì đặc biệt?
    Trả lời: Rừng nấm, thực vật không có trên mặt đất mà thuộc về một thời kỳ khác.
    Câu 4, Câu 5
    Câu 4 trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Giáo sư Brốc khuyên Éc-xen điều gì? Vì sao?
    Trả lời: Giáo sư Brốc khuyên Éc-xen nhìn thật kỹ cảnh vật nơi đây vì không một nhà thực vật học nào có may mắn hiếm có như vậy.
    Câu 5 trang 96 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, đề trở thành một nhà thám hiểm cần có những điều kiện gì?
    Ảnh
    Trả lời: Đề trở thành một nhà thám hiểm cần có những điều kiện sau: Sức khỏe, dũng cảm, niềm đam mê với khám phá.
    Luyện từ và câu
    Câu1
    Luyện từ và câu: Trạng ngữ trang 96, 97
    Trả lời: a. Nhờ được tưới rau đều. b. Giải thích lý do vì sao vườn rau trở nên tươi tốt.
    Câu 1 trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc hai câu văn sau và thực hiện yêu cầu: Vườn rau trở nên xanh tốt. Nhờ được tưới rau đều, vườn rau trở nên xanh tốt. a. Câu 2 có thêm những từ ngữ nào so với câu 1? b. Từ ngữ được thêm vào bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
    Câu 2, Câu 3
    Câu 2 trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt câu hỏi cho từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau: a. Trong vườn, những bông hoa cúc nở vàng rực. b. Chiều về, những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến. c. Vì hạn hán, cây cối héo rũ.
    Trả lời: a. Những bông hoa cúc nở vàng rực ở đâu? b. Khi nào những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến? c. Vì sao cây cối héo rũ?
    Câu 3 trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các câu dưới đây và cho biết từ ngữ được in nghiêng bổ sung ý gì cho câu. a. Để thực hiện ước mơ, Linh say sưa tập đàn. b. Bằng một ngón tay, cậu bé vẽ những vòng tròn trên cát.
    Trả lời: a. Giải thích Linh say sưa tập đàn để làm gì. b. Giải thích cậu bé vẽ những vòng tròn trên cát bằng gì.
    Câu 4
    Câu 4 trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
    Trả lời: a.Chiều chiều, / chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. TN Xa xa, / giữa cánh đồng,/ đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. TN1 TN2 b.Sáng sớm,/ gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. TN Bằng những cái móng sắc nhọn,/ nó nhanh nhẹn bới đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. TN Nghe tiếng mẹ,/ đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. TN Góc vườn,/ bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. TN
    Câu 5
    Câu 5 trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt 2 - 3 câu về một con vật em thích, trong đó có một câu sử dụng trạng ngữ.
    Trả lời: Sáng sớm, chú gà trống gáy ò ó o. Trên bó rơm, một chú gà trống đứng oai vệ.
    Viết
    Câu 1
    Viết: Luyện tập viết đoạn văn cho bài văn miêu tả con vật trang 98
    Câu 1 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: a. Đoạn văn tả những hoạt động nào của đàn gà? b. Hoạt động của gà mẹ và gà con được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? c. Nhận xét về cách tác giả dùng từ ngữ gợi tả tiếng kêu của gà mẹ.
    Trả lời: a. Hoạt động tìm mồi và tránh chim săn mồi. b. Gà mẹ: gọi con "túc, túc, túc"; bới đất tìm mồi; kêu "tót"; la; chạy qua chạy lại; vừa la vừa nhìn. Gà con: xúm lại; chạy trốn; chui vào bụi cây; núp xuống bờ gò. c. Từ ngữ gợi tả vô cùng chân thực, sinh động.
    Câu 2
    Câu 2 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết đoạn văn tả hoạt động hoặc thói quen của con vật nuôi trong nhà mà em thích. Sử dụng hình ảnh nhân hoá để đoạn văn thêm sinh động.
    Trả lời: Mỗi sáng tinh mơ, khi ông mặt trời còn đang ngủ trong chiếc chăn mây bồng bềnh, chú gà trống đã thức dậy. Chú đứng trên đống rơm vàng cất tiếng gáy khỏe khoắn: “Ò..ó...o...”. Khi tiếng gáy cất lên là lúc mọi người thức dậy, chuẩn bị cho một ngày mới, người lớn đi làm, trẻ em đi học, cụ già ở nhà. Tiếng gáy của chú như chiếc đồng hồ báo thức thật hữu hiệu. Trong ngày, ngoại trừ lúc ăn ra thì chú ta luôn đi một mình chứ chẳng tụ tập với mấy chú gà khác. Thế nhưng chỉ cần có người lạ hay động vật đi vào vườn chú ta sẽ xuất hiện ngay như một người hùng. Em mong rằng càng ngày chú gà trống choai sẽ càng to lớn và khỏe mạnh.
    Câu 3, Câu 4
    Câu 3 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của em.
    Trả lời: Học sinh đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của mình.
    Câu 4 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ với bạn những điều em thích ở đoạn văn của mình.
    Trả lời: Hình ảnh nhân hóa: ông mặt trời còn đang ngủ trong chiếc chăn mây bồng bềnh. Từ ngữ gợi tả: cất tiếng gáy khỏe khoắn: “Ò..ó...o...”.
    Vận dụng
    Câu 1, Câu 2
    Ảnh
    Câu 1 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm từ ngữ gợi tả tiếng kêu của mỗi con vật gặp trên đường đi.
    Trả lời: Chó: gâu gâu Mèo: meo meo Dê: bẹ..ẹ...ẹ Vịt: cạp cạp Gà trống: Ò...ó...o Lợn: Ụt Ịt
    Câu 2 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói một câu tả tiếng kêu của một con vật ở bài tập 1
    Trả lời: Tiếng mèo kêu "meo meo" nghe rất dễ thương.
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓