Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 1. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:08' 20-06-2024
    Dung lượng: 1.3 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 1. BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 1. BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Mở đầu
    Mở đầu
    Mở đầu trang 5 GDQP 11: Trường em tổ chức ngoại khóa môn Giáo dục quốc phòng và an ninh với chủ đề: “Vùng biển Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm”. Bạn Hoa được phân công báo cáo về nội dung: Hoàng Sa và Trường Sa - Hai quần đảo thân yêu của Việt Nam. Theo em, bạn Hoa nên chuẩn bị những gì?
    Lời giải: - Với bài báo cáo “Hoàng Sa và Trường Sa - hai quần đảo thân yêu của chúng ta”, theo em, bạn Hoa nên chuẩn bị những nội dung sau: + Giới thiệu khái quát về vị trí địa lí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa + Phân tích tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng. + Khái quát những nét chính về: lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. + Phân tích chủ trương của Nhà nước Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông. + Phân tích trách nhiệm của học sinh trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
    Chiến lược bảo vệ
    Mục tiêu
    I. MỘT SỐ NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG TÌNH HÌNH MỚI
    1. Mục tiêu
    - Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá và lợi ích quốc gia - dân tộc; - Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, an ninh con người; - Xây dựng xã hội trật tự, kỉ cương, an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
    Quan điểm
    2. Quan điểm
    - Giữ vững sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. - Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của đất nước - Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy cao nhất sức mạnh của dân tộc và kết hợp với sức mạnh thời đại. Phát huy mạnh mẽ nội lực là nhân tố quyết định; đồng thời, tranh thủ tối đa mọi thuận lợi từ bên ngoài. - Xây dựng sức mạnh tổng hợp của đất nước về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hoá, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước, lực lượng vũ trang làm nòng cốt.
    Quan điểm (tiếp)
    - Quán triệt đường lối độc lập, tự chủ; đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Kiên trì chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa. - Vận dụng đúng đắn quan điểm về đối tác, đối tượng: + Những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác. + Bất kì thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của Nhà nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng của chúng ta.
    Nội dung Công ước LHQ
    Luật biển năm 1982
    III. MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ LUẬT BIỂN NĂM 1982 VÀ LUẬT BIỂN VIỆT NAM
    1. Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982
    - Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 gồm 320 điều và 9 phụ lục, quy định về ranh giới lãnh hải, vùng tiếp giáp, thềm lục địa; vùng biển dùng chung, giải quyết các tranh chấp trên biển; bảo vệ môi trường biển. - Công ước này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết phê chuẩn vào ngày 23/6/1994 và có hiệu lực thi hành từ ngày 16/11/1994.
    Sơ đồ
    Ảnh
    Luật biển năm 1982
    - Bằng việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã: + Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các vùng nội thuỷ, lãnh hải, quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam. + Khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
    Luật Biển Việt Nam
    2. Luật Biển Việt Nam
    - Luật Biển Việt Nam gồm 7 chương, 55 điều, quy định: + Đường cơ sở, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; + Hoạt động trong vùng biển Việt Nam; + Phát triển kinh tế biển; + Quản lí và bảo vệ biển, đảo.
    sơ đồ vùng biển Việt Nam
    Ảnh
    Nội dung của Luật Biển Việt Nam
    Một số nội dung của Luật Biển Việt Nam: - Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thêm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. - Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. - Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố.
    Nội dung của Luật Biển Việt Nam (tiếp)
    - Nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp vớivbờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. - Lãnh hải: Là vùng biển chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biền của Việt Nam. - Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. - Vùng đặc quyển kinh tế: Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
    Nội dung của Luật Biển Việt Nam (tiếp)
    - Thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Ranh giới ngoài thềm lục địa cách đường cơ cở không quá 350 hải lí. - Đảo: Là vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước. - Quần đảo: Là một tập hợp các đảo, bao gồm cả gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
    Nội dung về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
    Chủ quyền lãnh thổ
    II. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    1. Chủ quyền lãnh thổ
    - Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm: đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. - Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
    Biên giới quốc gia
    2. Biên giới quốc gia
    - Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo; trong đó, có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
    Ảnh
    Biên giới quốc gia (đất liền)
    - Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.
    Ảnh
    Mốc quốc giới số 0 Việt Nam - Trung Quốc
    Ảnh
    Mốc quốc giới số 1116 Việt Nam - Trung Quốc
    Biên giới quốc gia (vùng biển, lòng đất và trên không)
    - Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các Điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan. - Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất - Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời
    Khu vực biên giới
    3. Khu vực biên giới
    - Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền. - Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giúp biển và đảo, quần đảo. - Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc biên giới quốc gia, có chiều rộng 10km tính từ biên giới quốc gia trở vào.
    Ảnh
    Các hành vi bị nghiêm cấm
    4. Các hành vi bị nghiêm cấm
    - Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia, làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới. - Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới. - Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia.
    Các hành vi bị nghiêm cấm (tiếp)
    - Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm cháy, nỗ qua biên giới quốc gia; vận chuyền qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu. - Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới. - Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
    Trách nhiệm
    Của công dân
    IV. TRÁCH NHIỆM TRONG BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    1. Trách nhiệm của công dân
    - Chấp hành các quy định của pháp luật về biên giới quốc gia. Mọi hoạt động của công dân có liên quan đến biên giới tại khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác trong khu vực biên giới phải tuân theo quy chế khu vực biên giới. - Tham gia quản lí, bảo vệ lãnh thổ, biên giới; xây dựng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia, phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia của người thân, bạn bè và những người xung quanh.
    Của công dân (tiếp)
    - Thông báo kịp thời cho Bộ đội biên phòng, chính quyền địa phương, cơ quan nơi gần nhất: mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia, công trình biên giới bị hư hại. Tích cực tham gia và vận động nhân dân tham gia phong trào tự quản đường biên, mốc quốc giới. - Tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo; tài nguyên và môi trường biển. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
    Của học sinh
    2. Trách nhiệm của học sinh
    - Tham gia học tập đầy đủ các nội dung về bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về biên giới quốc gia do nhà trường tổ chức; - Thực hiện trách nhiệm của công dân trong quản lí, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia.
    Luyện tập
    Câu 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Trách nhiệm trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia được xác định như thế nào?
    Là trách nhiệm của toàn lực lượng vũ trang và toàn dân
    Là trách nhiệm của toàn Đảng và các tổ chức xã hội
    Là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân
    Là trách nhiệm của giai cấp, của Đảng và quân đội
    Câu 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ của quốc gia bao gồm những bộ phận nào?
    Vùng đất; vùng biển; vùng trời trên vùng đất, vùng nước; lòng đất dưới chúng
    Vùng đất; vùng trời trên vùng đất; lòng đất dưới chúng
    Vùng đất; vùng biển; vùng trời trên vùng đất; lòng đất dưới chúng
    Vùng đất, vùng trời; lòng đất dưới chúng
    Câu 3
    Bài tập trắc nghiệm
    Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền gì?
    Tuyệt đối và riêng biệt của mỗi quốc gia đối với lãnh thổ của quốc gia đó
    Hoàn toàn riêng biệt của mỗi quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của quốc gia đó
    Tối cao, tuyệt đối và hoàn toàn riêng biệt của mỗi quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của quốc gia đó
    Tuyệt đối của mỗi quốc gia đối với lãnh thổ của quốc gia đó
    Câu 4
    Bài tập trắc nghiệm
    Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển, phía ngoài vùng lãnh hải còn có những vùng biển nào?
    Vùng nội thủy, vùng kinh tế , vùng đặc quyền và thềm lục địa
    Vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa
    Khu vực biên giới, vùng đặc khu kinh tế và thềm lục địa
    Vùng biên giới trên biển, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
    Câu 5
    Bài tập trắc nghiệm
    Xác định biên giới quốc gia trên biển bằng cách nào và ở đâu?
    Hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía trong của lãnh hải
    Hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài của vùng tiếp giáp lãnh hải
    Hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài của vùng nội thủy
    Hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài của lãnh hải
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓