Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 13. Bài tiết và cân bằng nội môi
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:49' 04-04-2024
Dung lượng: 1.6 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:49' 04-04-2024
Dung lượng: 1.6 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 13. BÀI TIẾT VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 13. BÀI TIẾT VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI
Ảnh
Hoạt động mở đầu
Câu hỏi
Ở người, khi ăn mặn sẽ có cảm giác khát nước nhiều hơn so với bình thường. Hiện tượng này được giải thích như thế nào?
Bài làm:
Điều này có thể lý giải là do thuyết thẩm thấu trong tế bào. Khi chúng ta ăn mặn, nồng độ ion Natri sẽ tăng lên trong khoảng gian bào và làm tăng áp lực thẩm thấu, dẫn đến nước được hút ra khỏi tế bào. Quá trình này làm nước bị đào thải ra ngoài theo đường nước tiểu, khiến cơ thể mất nước và khát.
Ảnh
Bài tiết
1.Các sản phẩm thải của cơ thể
Ảnh
Ảnh
2.Vai trò của thận
Ảnh
- Mỗi nephron gồm quản cầu thận có chức năng lọc máu - Các tế bào ở thành ống thận (Ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa) có chức năng tái hấp thu các chất cần thiết từ dịch lọc trả về máu, tiết các chất độc vào dịch lọc và dẫn nước tiểu đến bàng quang trước khi thải ra ngoài
3.Hoạt động luyện tập
Nếu thận không hoạt động thì sẽ gây hậu quả gì đối với cơ thể?
Nếu thận không hoạt động thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với cơ thể: Khi thận không hoạt động, chức năng bài tiết nước tiểu của cơ thể bị ngưng trệ, dẫn đến các sản phẩm bài tiết hòa tan trong máu (trừ CO2) không được vài tiết kịp thời, gây mất cân bằng nội môi. Điều này sẽ gây ra sự biến đổi hoặc rối loạn trong hoạt động của các tế bào, cơ quan trong cơ thể, thậm chí dẫn đến tử vong.
Ảnh
Cân bằng nội môi
1.Vai trò của duy trì cân bằng nội môi
- Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.→đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. - Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động →không duy trì được sự ổn định →rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan → bệnh lí hoặc tử vong. Để duy trì được sự ổn định của cơ thể cần các cơ chế duy trì cân bằng nội môi
Ảnh
2.Vai trò của các bộ phận trong quá trình điều hòa cân bằng nội môi
Ảnh
3.Luyện tập
Ảnh
a)Cơ chế điều hòa hàm lượng nước khi cơ thể bị mất nước
Khi cơ thể mất nước → áp suất thẩm thấu tăng → kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước → gây cảm giác khát
Ảnh
b)Hàm lượng nước trong cơ thể tăng thì cơ chế điều hòa sẽ diễn ra :
Khi hàm lượng nước trong cơ thể tăng, áp suất thẩm thấu của máu giảm sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước ở vùng đồi dưới dẫn đến kích thích thùy sau tuyến yên giảm tiết hormone ADH. Hormone ADH giảm kích thích thận giảm tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp, làm tăng lượng nước tiểu. Từ đó, làm giảm hàm lượng nước trong cơ thể, áp suất thẩm thấu của máu cân bằng.
c)Vai trò của thận trong điều hòa cân bằng nội môi.
Thận tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu của máu thông qua điều hòa hàm nước nước và muối trong cơ thể, qua đó giúp duy trì cân bằng nội môi của cơ thể.
4.Cơ chế điều hòa hàm lượng đường trong cơ thể
Ảnh
Ảnh
- Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin → gan chuyển glucose thành glicogen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucose → nồng độ glucose trong máu giảm và duy trì ổn định. - Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucose → nồng độ glucose trong máu giảm → tuyết tụy tiết ra glucagon → gan chuyển glicogen thành glucose đưa vào máu → nồng độ glucose trong máu tăng lên và duy trì ổn định - Gan điều hòa nồng độ nhiều chất trong huyết tương như: protein, các chất tan và glucose trong máu.
5.Hoạt động luyện tập
Thận có vai trò như thế nào trong việc duy trì cân bằng nội môi
Tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu của máu thông qua điều hòa hàm nước nước và muối trong cơ thể - Thận điều hòa cân bằng muối và nước trong cơ thể, qua đó duy trì áp suất thẩm thấu và thể tích của máu, ổn định huyết áp. - Thận còn có vai trò duy trì ổn định pH máu thông qua điều chỉnh tiết H+ vào dịch lọc và tái hấp thụ từ dịch lọc trả về máu.
Ảnh
Bảo vệ sức khỏe thận và hệ bài tiết
1.Sinh hoá ở người
Ảnh
Ảnh
a) Cách nhận biết các chỉ số xét nghiệm bình thường và không bình thường:
Chỉ số xét nghiệm bình thường là nằm trong khoảng bình thường (chỉ số không in đậm), còn chỉ số xét nghiệm không bình thường nằm ngoài khoảng bình thường (chỉ số in đậm).
b) Dự đoán người A và B đang gặp phải vấn đề về sức khỏe:
- Người A tăng chỉ số về triglyceride, cholesterol toàn phần và glucose dấn đến nguy cơ cao bị bệnh tim mạch - Người B tăng chỉ số về urea và creatinie dẫn đến nguy cơ mắc bệnh suy thận
Ảnh
c) Một số biện pháp giúp họ khắc phục hoặc phòng tránh vấn đề đó:
- Đối với người A: Cần kiểm soát cân nặng; tăng cường vận động thể lực; có chế độ dinh dưỡng hợp lí, ăn chất béo lành mạnh, tăng cường rau củ quả, hạn chế lượng tinh bột; hạn chế sử dụng chất kích thích;… - Đối với người B: Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, uống nhiều nước, hạn chế chất béo, protein; duy trì cân nặng phù hợp; tránh sử dụng rượu, bia và các chất kích thích; rèn luyện thể dục thể thao đều đặn, vừa sức;…
2.Biện pháp phòng chống
Ảnh
Ảnh
3.Biện pháp bảo vệ thận
Ảnh
4.Hoạt động vận dụng
Tại sao những người có thói quen ít uống nước hoặc ăn uống không lành mạnh thường có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận?
Sỏi thận được hình thành do các chất thải trong nước kiểu kết lại với nhau và lắng đọng, lâu ngày tạo thành sỏi. Những người có thói quen ít uống nước hoặc ăn uống không lành mạnh thường có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận vì: - Thói quen uống ít nước khiến cơ thể khó thải hết các chất độc hại qua thận, đồng thời, nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành sỏi thận. - Thói quen ăn uống không lành mạnh cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh sỏi thận. Sử dụng thực phẩm chứa nhiều muối, ăn nhiều protein động vật tạo ra nhiều uric acid, tăng thải calcium qua nước tiểu dẫn đến nguy cơ cao tạo ra sỏi thận.
Dặn dò
1.Dặn dò các em
Ảnh
Dặn dò:
Các em về ôn tập lại tất cả bài chương cho bài kiểm tra vào buổi sau nhé!
2.Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 13. BÀI TIẾT VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI
Ảnh
Hoạt động mở đầu
Câu hỏi
Ở người, khi ăn mặn sẽ có cảm giác khát nước nhiều hơn so với bình thường. Hiện tượng này được giải thích như thế nào?
Bài làm:
Điều này có thể lý giải là do thuyết thẩm thấu trong tế bào. Khi chúng ta ăn mặn, nồng độ ion Natri sẽ tăng lên trong khoảng gian bào và làm tăng áp lực thẩm thấu, dẫn đến nước được hút ra khỏi tế bào. Quá trình này làm nước bị đào thải ra ngoài theo đường nước tiểu, khiến cơ thể mất nước và khát.
Ảnh
Bài tiết
1.Các sản phẩm thải của cơ thể
Ảnh
Ảnh
2.Vai trò của thận
Ảnh
- Mỗi nephron gồm quản cầu thận có chức năng lọc máu - Các tế bào ở thành ống thận (Ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa) có chức năng tái hấp thu các chất cần thiết từ dịch lọc trả về máu, tiết các chất độc vào dịch lọc và dẫn nước tiểu đến bàng quang trước khi thải ra ngoài
3.Hoạt động luyện tập
Nếu thận không hoạt động thì sẽ gây hậu quả gì đối với cơ thể?
Nếu thận không hoạt động thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đối với cơ thể: Khi thận không hoạt động, chức năng bài tiết nước tiểu của cơ thể bị ngưng trệ, dẫn đến các sản phẩm bài tiết hòa tan trong máu (trừ CO2) không được vài tiết kịp thời, gây mất cân bằng nội môi. Điều này sẽ gây ra sự biến đổi hoặc rối loạn trong hoạt động của các tế bào, cơ quan trong cơ thể, thậm chí dẫn đến tử vong.
Ảnh
Cân bằng nội môi
1.Vai trò của duy trì cân bằng nội môi
- Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.→đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. - Khi điều kiện lí hoá của môi trường bị biến động →không duy trì được sự ổn định →rối loạn hoạt động của các tế bào hoặc các cơ quan → bệnh lí hoặc tử vong. Để duy trì được sự ổn định của cơ thể cần các cơ chế duy trì cân bằng nội môi
Ảnh
2.Vai trò của các bộ phận trong quá trình điều hòa cân bằng nội môi
Ảnh
3.Luyện tập
Ảnh
a)Cơ chế điều hòa hàm lượng nước khi cơ thể bị mất nước
Khi cơ thể mất nước → áp suất thẩm thấu tăng → kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước → gây cảm giác khát
Ảnh
b)Hàm lượng nước trong cơ thể tăng thì cơ chế điều hòa sẽ diễn ra :
Khi hàm lượng nước trong cơ thể tăng, áp suất thẩm thấu của máu giảm sẽ kích thích trung khu điều hòa trao đổi nước ở vùng đồi dưới dẫn đến kích thích thùy sau tuyến yên giảm tiết hormone ADH. Hormone ADH giảm kích thích thận giảm tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp, làm tăng lượng nước tiểu. Từ đó, làm giảm hàm lượng nước trong cơ thể, áp suất thẩm thấu của máu cân bằng.
c)Vai trò của thận trong điều hòa cân bằng nội môi.
Thận tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu của máu thông qua điều hòa hàm nước nước và muối trong cơ thể, qua đó giúp duy trì cân bằng nội môi của cơ thể.
4.Cơ chế điều hòa hàm lượng đường trong cơ thể
Ảnh
Ảnh
- Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu tăng cao → tuyến tụy tiết ra insulin → gan chuyển glucose thành glicogen dự trữ, đồng thời kích thích tế bào nhận và sử dụng glucose → nồng độ glucose trong máu giảm và duy trì ổn định. - Khi đói, do các tế bào sử dụng nhiều glucose → nồng độ glucose trong máu giảm → tuyết tụy tiết ra glucagon → gan chuyển glicogen thành glucose đưa vào máu → nồng độ glucose trong máu tăng lên và duy trì ổn định - Gan điều hòa nồng độ nhiều chất trong huyết tương như: protein, các chất tan và glucose trong máu.
5.Hoạt động luyện tập
Thận có vai trò như thế nào trong việc duy trì cân bằng nội môi
Tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu của máu thông qua điều hòa hàm nước nước và muối trong cơ thể - Thận điều hòa cân bằng muối và nước trong cơ thể, qua đó duy trì áp suất thẩm thấu và thể tích của máu, ổn định huyết áp. - Thận còn có vai trò duy trì ổn định pH máu thông qua điều chỉnh tiết H+ vào dịch lọc và tái hấp thụ từ dịch lọc trả về máu.
Ảnh
Bảo vệ sức khỏe thận và hệ bài tiết
1.Sinh hoá ở người
Ảnh
Ảnh
a) Cách nhận biết các chỉ số xét nghiệm bình thường và không bình thường:
Chỉ số xét nghiệm bình thường là nằm trong khoảng bình thường (chỉ số không in đậm), còn chỉ số xét nghiệm không bình thường nằm ngoài khoảng bình thường (chỉ số in đậm).
b) Dự đoán người A và B đang gặp phải vấn đề về sức khỏe:
- Người A tăng chỉ số về triglyceride, cholesterol toàn phần và glucose dấn đến nguy cơ cao bị bệnh tim mạch - Người B tăng chỉ số về urea và creatinie dẫn đến nguy cơ mắc bệnh suy thận
Ảnh
c) Một số biện pháp giúp họ khắc phục hoặc phòng tránh vấn đề đó:
- Đối với người A: Cần kiểm soát cân nặng; tăng cường vận động thể lực; có chế độ dinh dưỡng hợp lí, ăn chất béo lành mạnh, tăng cường rau củ quả, hạn chế lượng tinh bột; hạn chế sử dụng chất kích thích;… - Đối với người B: Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, uống nhiều nước, hạn chế chất béo, protein; duy trì cân nặng phù hợp; tránh sử dụng rượu, bia và các chất kích thích; rèn luyện thể dục thể thao đều đặn, vừa sức;…
2.Biện pháp phòng chống
Ảnh
Ảnh
3.Biện pháp bảo vệ thận
Ảnh
4.Hoạt động vận dụng
Tại sao những người có thói quen ít uống nước hoặc ăn uống không lành mạnh thường có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận?
Sỏi thận được hình thành do các chất thải trong nước kiểu kết lại với nhau và lắng đọng, lâu ngày tạo thành sỏi. Những người có thói quen ít uống nước hoặc ăn uống không lành mạnh thường có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận vì: - Thói quen uống ít nước khiến cơ thể khó thải hết các chất độc hại qua thận, đồng thời, nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành sỏi thận. - Thói quen ăn uống không lành mạnh cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh sỏi thận. Sử dụng thực phẩm chứa nhiều muối, ăn nhiều protein động vật tạo ra nhiều uric acid, tăng thải calcium qua nước tiểu dẫn đến nguy cơ cao tạo ra sỏi thận.
Dặn dò
1.Dặn dò các em
Ảnh
Dặn dò:
Các em về ôn tập lại tất cả bài chương cho bài kiểm tra vào buổi sau nhé!
2.Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất