Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 7: Anh hùng và nghệ sĩ. Đọc: Thư lại dụ Vương Thông
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:25' 19-05-2023
Dung lượng: 786.7 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:25' 19-05-2023
Dung lượng: 786.7 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 7: ANH HÙNG VÀ NGHỆ SĨ. ĐỌC: THƯ LẠI DỤ VƯƠNG THÔNG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 7: ANH HÙNG VÀ NGHỆ SĨ
VĂN BẢN:
THƯ LẠI DỤ VƯƠNG THÔNG
Khởi động
Khởi động
Ảnh
- Khởi động:
Em hãy nêu một số hiểu biết của mình về nhà thơ Nguyễn Trãi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Hình thành kiến thức
I. Tìm hiểu chung (I. Tìm hiểu chung)
Ảnh
Ảnh
Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. Tác phẩm được viết theo thể loại nào? Mục đích của tác phẩm là gì? Bố cục của tác phẩm gồm mấy phần? Nội dung từng đoạn là gì?
???
Câu hỏi học tập:
1. Hoàn cảnh sáng tác
1. Hoàn cảnh sáng tác
Từ tháng 9/1426 nghĩa quân Lam Sơn tiến quân ra Bắc. Nhà Minh phái Thành Sơn Hầu Vương Thông đem 5 vạn quân sang cứu viện. Phương Chính, Lý An giao thành Nghệ An cho Thái Phúc dẫn quân ra giữ Đông Quan. Vương Thông phản công quân ta nhưng thất bại, kéo 10 vạn quân về cố thủ ở thành Đông Quan - lúc này bị quân ta vây chặt. Bộ chỉ huy quân ta đóng ở Tây Phù Liệt (Thanh Trì). Vương Thông cùng Sơn Thọ viết thư cho Lê Lợi xin giảng hoà nhưng mục đích là chờ quân tiếp viện. Trước đó, Nguyễn Trãi đã có thư chiêu dụ Vương Thông nhưng y vẫn ngoan cố. Đây là thư dụ hàng thứ 13 gửi cho Vương Thông. Tiếp theo, Nguyễn Trãi gửi 4 thư nữa đến khi viện binh Liễu Thăng bị đánh bại thì việc mới hoàn thành.
2. Thể loại, mục đích tác phẩm
2. Thể loại, mục đích tác phẩm
Thể loại: Văn nghị luận, rút ra từ tập Quân trung từ mệnh tập.
Ảnh
Mục đích: Đây là bức thư thứ mười ba Nguyễn Trãi gửi cho Vương Thông kêu gọi y đầu hàng để không phải chứng kiến cảnh can qua, máu xương hao tổn không cần thiết mà thất bại vẫn hoàn thất bại.
3. Bố cục
Ảnh
3. Bố cục
Phần 1: (Từ đầu > Sao đủ đáng nói việc binh được): tư tưởng dùng binh và tầm quan trọng của thời - thế. Phần 2: (Trước đây các ông.... đến ... bại vong có sáu): tình hình trước đây - hiện tại, 6 nguyên nhân dẫn tới bại vong tất yếu của quân giặc. Phần 3: Còn lại: Khuyên giặc ra hàng.
II. Tìm hiểu chi tiết
Ảnh
Ảnh
Luận về tư tưởng dùng binh, Nguyễn Trãi đã đưa ra quan điểm và lập luận, bằng chứng, lí lẽ ra sao? Việc sử dụng hình thức " thư" có tác dụng gì trong hoàn cảnh này?
???
Câu hỏi học tập:
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Tư tưởng dùng bình và tầm quan trọng của thời - thế
Hình vẽ
1. Tư tưởng dùng binh và tầm quan trọng của thời - thế
Mở đầu bức thư: tư tưởng dùng binh. Một trong những tư tưởng quan trọng của binh pháp đó chính là hiểu biết "thời" và " thế".
=> Biết rõ thời thế tiến lùi mới được xem là người dùng binh giỏi.
Luận điểm chính: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.
Ảnh
+ Lí lẽ chặt chẽ (1. Tư tưởng dùng bình và tầm quan trọng của thời - thế)
Ảnh
"Được thời có thế thì biến mất thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thấy thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi."
=> Khi có được thời thế, hay hành động hợp thời thế dù gian khó sẽ đi đến thành công; khi không có thời thế, thì dù đang hùng mạnh cũng sẽ đi đến thất bại. Sự thay đổi này sẽ diễn ra rất nhanh. Người dùng binh giỏi là phải biết điều này.
- Lí lẽ chặt chẽ:
+ Bằng chứng xác thực (1. Tư tưởng dùng bình và tầm quan trọng của thời - thế)
Ảnh
"Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?"
=> Tướng giặc không hiểu biết thời thế, lại dùng lời lẽ ngụy biện để tự dối mình, dối người, đó là bằng chứng của sự kém cỏi, không đáng mặt cầm quân và khó thể thành công.
- Bằng chứng xác thực:
+ Tác dụng của việc sử dụng hình thức " thư"
Ảnh
Bài văn nghị luận yêu cầu luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ, lập luận phải chặt chẽ, đanh thép, dẫn chứng phải có cơ sở để thuyết phục đối tượng về mặt lí trí. Bức thư lời lẽ cần mềm dẻo, tinh tế, sự giãi bày cần tận tình, tha thiết, chỉ rõ thiệt hơn để thuyết phục đối tượng về mặt tâm lí, tình cảm.
=> Kết hợp hai hình thức này, tác giả vừa đánh vào mặt tâm lí vừa đánh vào mặt lí trí đối phương nên càng tăng hiệu quả cho bức thư dụ hàng tướng giặc.
- Tác dụng của việc sử dụng hình thức " thư"
- Câu hỏi học tập
Ảnh
Câu hỏi học tập:
Ảnh
Tác giả đã phân tích tình hình "trước đây" và "hiện tại" của giặc Minh ra sao?
???
Việc sử dụng "mệnh trời" ở ngữ cảnh này có tác dụng gì? 6 nguyên nhân thất bại của giặc gồm những nguyên nhân nào? Lí do vì sao đã tạo nên sự đanh thép, quyết đoán của tác giả?
2. Tình hình hiện tại và nguyên nhân thất bại của giặc Minh
2. Tình hình và nguyên nhân thất bại của giặc Minh
a. Tình thế "trước đây" và "hiện tại" của giặc Minh
=> Tác giả đưa ra những lí lẽ xác đáng, bằng chứng từ thực tế lịch sử như một lời cảnh tỉnh cho giặc rằng chúng tất sẽ thất bại.
Trước kia: "Xưa kia Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy". Hiện tại: "Huống hồ con gái cô Trần, mệnh trời đã cho, lòng người đã theo, thì Ngô làm sao có thể cướp được!"
b. Tác dụng của việc sử dụng từ"mệnh trời"
Ảnh
b. Tác dụng của việc sử dụng từ"mệnh trời"
=> Do đó, tác giả đã dùng cách “gậy ông đập lưng ông” để vạch rõ sự chính danh và giả danh kèm theo chứng cớ thực tế khiến đối phương không thể biện bạch được
Vì triều đình phương Bắc luôn cho mình là "thiên triều". Tướng giặc Minh theo lệnh thiên tử thi hành "thiên mệnh" đem quân sang nước ta để giúp "phù Trần diệt Hồ". Bọn giặc làm gì cũng nhân danh "mệnh trời" nhưng thật ra đó là ngôn ngữ xảo xá, lừa bịp để cướp nước ta.
c. Nguyên nhân thất bại của giặc Minh
Lũ lụt làm giặc hư hại về cơ sở vật chất, tổn thất quân lương. Đường sá, cửa ải đều bị nghĩa quân Đại Việt đóng giữ, không viện binh nào của giặc tới được. Quân mạnh ngựa khỏe của nhà Minh phải dành để đối phó quân Nguyên ở phía bắc nên phía nam không thể lo được. Phát động chiến tranh liên tiếp nhiều năm làm dân nhà Minh khổ sở, bất mãn. Trong triều đình nhà Minh thì bạo chúa, gian thần nắm quyền, nội bộ xâu xé nhau. Nghĩa quân Đại Việt đồng lòng quyết chiến, hăng hái tinh nhuệ, khí giới, lương thực đầy đủ, quân giặc bị vây trong thành thì mệt mỏi, nảm lòng.
c. Nguyên nhân thất bại của giặc Minh
+ Kết luận
Hình vẽ
Ảnh
- Kết luận:
Tác giả phân tích rõ ràng, xác đáng kèm theo dẫn chứng là những thực tế trước mắt không thể phủ nhận. Các nguyên nhân cũng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, đi từ thực tế khó khăn về thiên thời, địa lợi cho đến nhân hoà.
=> Điều này cho thấy giặc hoàn toàn không có cả "thời" lẫn " thế".
+ tiếp (- Kết luận)
Hình vẽ
Ảnh
Cách diễn đạt: nêu nguyên nhân bằng những lí lẽ phân tích và dẫn chứng -> kết lại bằng một câu rắn rỏi: đó là điều phải thua thứ ....
=> Câu văn như lời phán quyết đanh thép, chắc nịnh, quyết đoán không ai có thể phủ định.
- Câu hỏi học tập
Ảnh
Ở phần cuối, tác giả cho Vương Thông những sự lựa chọn nào? Việc đưa ra những lựa chọn đó thể hiện điều gì ở Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?
Câu hỏi học tập:
Ảnh
???
3. Tinh thần nhân đạo, đại nghĩa của Lê Lợi bà nghĩa quân Lam Sơn cùng dân tộc
3. Tinh thần nhân đạo, đại nghĩa của Lê Lợi bà nghĩa quân Lam Sơn cùng dân tộc
- Nguyễn Trãi gợi ra hai lựa chọn cho Vương Thông:
Ảnh
Chấp nhận đầu hàng, nộp đầu tướng giặc đã gây nhiều tội ác là Phương Chính và Mã Kỳ thì sẽ tránh được thương vong cho quân giặc và tất cả an toàn về nước. Không đầu hàng thì phải tiếp tục giao chiến (tức sẽ nhận lấy thất bại) chứ không thể trốn tránh một cách hèn nhát, nhục nhã.
+ Cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê lợi và nghĩa quân Lam Sơn cho thấy:
Ảnh
- Cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê lợi và nghĩa quân Lam Sơn:
Luôn thể hiện lập trường "chí nhân", "đại nghĩa". Lòng yêu chuộng hòa bình và luôn biết tận dụng sức mạnh của ngòi bút văn chương chính luận để thực hiện tâm công, tránh đổ xương máu cho cả đôi bên.
III. Tổng kết
III. Tổng kết
Ảnh
Em hãy khái quát nội dung, ý nghĩa và đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
Câu hỏi học tập:
Ảnh
???
1. Nội dung
1. Nội dung
Ảnh
Hình vẽ
Tác phẩm kêu gọi Vương Thông đầu hàng để tránh xương máu đổ xuống cho cả hai bên. Thể hiện tính thần chính nghĩa, nhân đạo của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn cùng dân tộc Việt.
2. Nghệ thuật
2. Nghệ thuật
Ảnh
Hình vẽ
Bố cục chặt chẽ. Lý lẽ, dẫn chứng xác thực và chi tiết cụ thể. Ngôn ngữ linh hoạt, lúc mềm dẻo khi đanh thép
Luyện tập
- Câu hỏi trắc nghiệm (- Câu hỏi trắc nghiệm)
Bài kiểm tra tổng hợp
Câu hỏi trắc nghiệm
Ý nào sau đây không đúng khi nói về tác phẩm Quân trung từ mệnh tập? - Là tập hợp các thư từ, mệnh lệnh trong quân đội. - false - Do Nguyễn Trãi biên soạn trong giai đoạn kháng chiến chống quân Nguyên. - true - Là những áng văn luận chiến sắc sảo, đanh thép với lập luận chặt chẽ. - false - Giọng điệu tác phẩm lúc linh hoạt, lúc mềm dẻo. - false - false - false
Ý nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG khi nói về văn bản Thư lại Dụ Vương Tông? - Là bức thư số 35 trong Quân trung từ mệnh tập. - false - Được Nguyễn Trãi viết vào khoảng tháng 3 năm Đình Mùi. - true - Nội dung nhằm phân tích tình hình khó khăn của nhà Minh. - false - Nội dung nhằm vạch rõ nguy cơ bại vong của quân giặc nếu vẫn ngoan cố. - false - false - false
Từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn 1? - Dùng binh. - false - Thay đổi. - false - Thời thế. - true - Khoảng khắc. - false - false - false
“Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì? - Vạch ra những tội ác của giặc. - false - Cho Vương Thông hiểu được sự thất bại tất yếu của quân Minh trên đất Đại Việt. - true - Phân tích tình hình khó khăn của nhà Minh. - false - A và B đúng. - false - false - false
Ý nào sau đây không đúng khi nói về lý do giặc tất yếu phải thua? - Yếu tố nội tại. - true - Yếu tố về thiên thời. - false - Yếu tố về nhân hòa. - false - Yếu tố về địa lợi. - false - false - false
Đối tượng bức thư hướng đến là ai? - Vương Thông. - false - Quân sĩ nhà Minh ở Đại Việt. - false - Toàn thể nhân dân. - false - A và B đều đúng. - true - false - false
Việc tác giả chọn hình thức nghị luận là một bức thư có tác dụng gì? - Tác động được cả tư tưởng và tình cảm của đối phương. - true - Trình bày được hết ý kiến của bản thân. - false - Hình thức dễ theo dõi. - false - Là hình thức phổ biến thời bấy giờ. - false - false - false
Tại sao việc nói đến mệnh trời lại cân thiết trong bức thư này? - “Mệnh trời” là điều không ai được đi ngược. - false - Vương Thông là người có thể thuyết phục, chắc chẳn sẽ hiểu rõ tư tưởng thiên mệnh của Nho giáo. - false - Nhắc đến “mệnh trời” cho thấy sự tất yếu, thuận tự nhiên của việc quân Minh phải thua trận, đồng thời thuyết phục được Vương Thông ra hàng. - false - Tất cả các đáp án trên. - true - false - false
Yếu tố nào tạo nên tính chất đanh thép trong đoạn 3? - Giọng văn mạnh mẽ, dứt khoát. - false - Có những lý lẽ, bằng chứng xác đáng. - false - Dùng các biện pháp nghệ thuật. - false - A và B đúng. - true - false - false
Đoạn văn mở đầu ( từ Người giỏi dùng binh đến Sao đue để cùng nói về việc binh được) chủ yếu nêu lên luận điểm gì? - Tầm quan trọng của thời thế trong thuật dụng binh. - false - Tầm quan trọng của việc hiểu biết thời thế trong thuật dụng binh. - false - Phẩm chất quyết định của người giỏi dùng binh là hiểu biết thời thế. - false - Cả b và c. - true - false - false
Vận dụng
- Vận dụng
- Vận dụng:
Ảnh
Ảnh
Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông.
Dặn dò
- Dặn dò
Ảnh
Hoàn thành bài tập Khái quát nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy. Chuẩn bị bài: "Bài 7: Anh hùng và nghệ sĩ. Đọc: Bảo kính cảnh giới - bài 43".
Dặn dò
- Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 7: ANH HÙNG VÀ NGHỆ SĨ
VĂN BẢN:
THƯ LẠI DỤ VƯƠNG THÔNG
Khởi động
Khởi động
Ảnh
- Khởi động:
Em hãy nêu một số hiểu biết của mình về nhà thơ Nguyễn Trãi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Hình thành kiến thức
I. Tìm hiểu chung (I. Tìm hiểu chung)
Ảnh
Ảnh
Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. Tác phẩm được viết theo thể loại nào? Mục đích của tác phẩm là gì? Bố cục của tác phẩm gồm mấy phần? Nội dung từng đoạn là gì?
???
Câu hỏi học tập:
1. Hoàn cảnh sáng tác
1. Hoàn cảnh sáng tác
Từ tháng 9/1426 nghĩa quân Lam Sơn tiến quân ra Bắc. Nhà Minh phái Thành Sơn Hầu Vương Thông đem 5 vạn quân sang cứu viện. Phương Chính, Lý An giao thành Nghệ An cho Thái Phúc dẫn quân ra giữ Đông Quan. Vương Thông phản công quân ta nhưng thất bại, kéo 10 vạn quân về cố thủ ở thành Đông Quan - lúc này bị quân ta vây chặt. Bộ chỉ huy quân ta đóng ở Tây Phù Liệt (Thanh Trì). Vương Thông cùng Sơn Thọ viết thư cho Lê Lợi xin giảng hoà nhưng mục đích là chờ quân tiếp viện. Trước đó, Nguyễn Trãi đã có thư chiêu dụ Vương Thông nhưng y vẫn ngoan cố. Đây là thư dụ hàng thứ 13 gửi cho Vương Thông. Tiếp theo, Nguyễn Trãi gửi 4 thư nữa đến khi viện binh Liễu Thăng bị đánh bại thì việc mới hoàn thành.
2. Thể loại, mục đích tác phẩm
2. Thể loại, mục đích tác phẩm
Thể loại: Văn nghị luận, rút ra từ tập Quân trung từ mệnh tập.
Ảnh
Mục đích: Đây là bức thư thứ mười ba Nguyễn Trãi gửi cho Vương Thông kêu gọi y đầu hàng để không phải chứng kiến cảnh can qua, máu xương hao tổn không cần thiết mà thất bại vẫn hoàn thất bại.
3. Bố cục
Ảnh
3. Bố cục
Phần 1: (Từ đầu > Sao đủ đáng nói việc binh được): tư tưởng dùng binh và tầm quan trọng của thời - thế. Phần 2: (Trước đây các ông.... đến ... bại vong có sáu): tình hình trước đây - hiện tại, 6 nguyên nhân dẫn tới bại vong tất yếu của quân giặc. Phần 3: Còn lại: Khuyên giặc ra hàng.
II. Tìm hiểu chi tiết
Ảnh
Ảnh
Luận về tư tưởng dùng binh, Nguyễn Trãi đã đưa ra quan điểm và lập luận, bằng chứng, lí lẽ ra sao? Việc sử dụng hình thức " thư" có tác dụng gì trong hoàn cảnh này?
???
Câu hỏi học tập:
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Tư tưởng dùng bình và tầm quan trọng của thời - thế
Hình vẽ
1. Tư tưởng dùng binh và tầm quan trọng của thời - thế
Mở đầu bức thư: tư tưởng dùng binh. Một trong những tư tưởng quan trọng của binh pháp đó chính là hiểu biết "thời" và " thế".
=> Biết rõ thời thế tiến lùi mới được xem là người dùng binh giỏi.
Luận điểm chính: Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.
Ảnh
+ Lí lẽ chặt chẽ (1. Tư tưởng dùng bình và tầm quan trọng của thời - thế)
Ảnh
"Được thời có thế thì biến mất thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thấy thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi."
=> Khi có được thời thế, hay hành động hợp thời thế dù gian khó sẽ đi đến thành công; khi không có thời thế, thì dù đang hùng mạnh cũng sẽ đi đến thất bại. Sự thay đổi này sẽ diễn ra rất nhanh. Người dùng binh giỏi là phải biết điều này.
- Lí lẽ chặt chẽ:
+ Bằng chứng xác thực (1. Tư tưởng dùng bình và tầm quan trọng của thời - thế)
Ảnh
"Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?"
=> Tướng giặc không hiểu biết thời thế, lại dùng lời lẽ ngụy biện để tự dối mình, dối người, đó là bằng chứng của sự kém cỏi, không đáng mặt cầm quân và khó thể thành công.
- Bằng chứng xác thực:
+ Tác dụng của việc sử dụng hình thức " thư"
Ảnh
Bài văn nghị luận yêu cầu luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ, lập luận phải chặt chẽ, đanh thép, dẫn chứng phải có cơ sở để thuyết phục đối tượng về mặt lí trí. Bức thư lời lẽ cần mềm dẻo, tinh tế, sự giãi bày cần tận tình, tha thiết, chỉ rõ thiệt hơn để thuyết phục đối tượng về mặt tâm lí, tình cảm.
=> Kết hợp hai hình thức này, tác giả vừa đánh vào mặt tâm lí vừa đánh vào mặt lí trí đối phương nên càng tăng hiệu quả cho bức thư dụ hàng tướng giặc.
- Tác dụng của việc sử dụng hình thức " thư"
- Câu hỏi học tập
Ảnh
Câu hỏi học tập:
Ảnh
Tác giả đã phân tích tình hình "trước đây" và "hiện tại" của giặc Minh ra sao?
???
Việc sử dụng "mệnh trời" ở ngữ cảnh này có tác dụng gì? 6 nguyên nhân thất bại của giặc gồm những nguyên nhân nào? Lí do vì sao đã tạo nên sự đanh thép, quyết đoán của tác giả?
2. Tình hình hiện tại và nguyên nhân thất bại của giặc Minh
2. Tình hình và nguyên nhân thất bại của giặc Minh
a. Tình thế "trước đây" và "hiện tại" của giặc Minh
=> Tác giả đưa ra những lí lẽ xác đáng, bằng chứng từ thực tế lịch sử như một lời cảnh tỉnh cho giặc rằng chúng tất sẽ thất bại.
Trước kia: "Xưa kia Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy". Hiện tại: "Huống hồ con gái cô Trần, mệnh trời đã cho, lòng người đã theo, thì Ngô làm sao có thể cướp được!"
b. Tác dụng của việc sử dụng từ"mệnh trời"
Ảnh
b. Tác dụng của việc sử dụng từ"mệnh trời"
=> Do đó, tác giả đã dùng cách “gậy ông đập lưng ông” để vạch rõ sự chính danh và giả danh kèm theo chứng cớ thực tế khiến đối phương không thể biện bạch được
Vì triều đình phương Bắc luôn cho mình là "thiên triều". Tướng giặc Minh theo lệnh thiên tử thi hành "thiên mệnh" đem quân sang nước ta để giúp "phù Trần diệt Hồ". Bọn giặc làm gì cũng nhân danh "mệnh trời" nhưng thật ra đó là ngôn ngữ xảo xá, lừa bịp để cướp nước ta.
c. Nguyên nhân thất bại của giặc Minh
Lũ lụt làm giặc hư hại về cơ sở vật chất, tổn thất quân lương. Đường sá, cửa ải đều bị nghĩa quân Đại Việt đóng giữ, không viện binh nào của giặc tới được. Quân mạnh ngựa khỏe của nhà Minh phải dành để đối phó quân Nguyên ở phía bắc nên phía nam không thể lo được. Phát động chiến tranh liên tiếp nhiều năm làm dân nhà Minh khổ sở, bất mãn. Trong triều đình nhà Minh thì bạo chúa, gian thần nắm quyền, nội bộ xâu xé nhau. Nghĩa quân Đại Việt đồng lòng quyết chiến, hăng hái tinh nhuệ, khí giới, lương thực đầy đủ, quân giặc bị vây trong thành thì mệt mỏi, nảm lòng.
c. Nguyên nhân thất bại của giặc Minh
+ Kết luận
Hình vẽ
Ảnh
- Kết luận:
Tác giả phân tích rõ ràng, xác đáng kèm theo dẫn chứng là những thực tế trước mắt không thể phủ nhận. Các nguyên nhân cũng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, đi từ thực tế khó khăn về thiên thời, địa lợi cho đến nhân hoà.
=> Điều này cho thấy giặc hoàn toàn không có cả "thời" lẫn " thế".
+ tiếp (- Kết luận)
Hình vẽ
Ảnh
Cách diễn đạt: nêu nguyên nhân bằng những lí lẽ phân tích và dẫn chứng -> kết lại bằng một câu rắn rỏi: đó là điều phải thua thứ ....
=> Câu văn như lời phán quyết đanh thép, chắc nịnh, quyết đoán không ai có thể phủ định.
- Câu hỏi học tập
Ảnh
Ở phần cuối, tác giả cho Vương Thông những sự lựa chọn nào? Việc đưa ra những lựa chọn đó thể hiện điều gì ở Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?
Câu hỏi học tập:
Ảnh
???
3. Tinh thần nhân đạo, đại nghĩa của Lê Lợi bà nghĩa quân Lam Sơn cùng dân tộc
3. Tinh thần nhân đạo, đại nghĩa của Lê Lợi bà nghĩa quân Lam Sơn cùng dân tộc
- Nguyễn Trãi gợi ra hai lựa chọn cho Vương Thông:
Ảnh
Chấp nhận đầu hàng, nộp đầu tướng giặc đã gây nhiều tội ác là Phương Chính và Mã Kỳ thì sẽ tránh được thương vong cho quân giặc và tất cả an toàn về nước. Không đầu hàng thì phải tiếp tục giao chiến (tức sẽ nhận lấy thất bại) chứ không thể trốn tránh một cách hèn nhát, nhục nhã.
+ Cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê lợi và nghĩa quân Lam Sơn cho thấy:
Ảnh
- Cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê lợi và nghĩa quân Lam Sơn:
Luôn thể hiện lập trường "chí nhân", "đại nghĩa". Lòng yêu chuộng hòa bình và luôn biết tận dụng sức mạnh của ngòi bút văn chương chính luận để thực hiện tâm công, tránh đổ xương máu cho cả đôi bên.
III. Tổng kết
III. Tổng kết
Ảnh
Em hãy khái quát nội dung, ý nghĩa và đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
Câu hỏi học tập:
Ảnh
???
1. Nội dung
1. Nội dung
Ảnh
Hình vẽ
Tác phẩm kêu gọi Vương Thông đầu hàng để tránh xương máu đổ xuống cho cả hai bên. Thể hiện tính thần chính nghĩa, nhân đạo của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn cùng dân tộc Việt.
2. Nghệ thuật
2. Nghệ thuật
Ảnh
Hình vẽ
Bố cục chặt chẽ. Lý lẽ, dẫn chứng xác thực và chi tiết cụ thể. Ngôn ngữ linh hoạt, lúc mềm dẻo khi đanh thép
Luyện tập
- Câu hỏi trắc nghiệm (- Câu hỏi trắc nghiệm)
Bài kiểm tra tổng hợp
Câu hỏi trắc nghiệm
Ý nào sau đây không đúng khi nói về tác phẩm Quân trung từ mệnh tập? - Là tập hợp các thư từ, mệnh lệnh trong quân đội. - false - Do Nguyễn Trãi biên soạn trong giai đoạn kháng chiến chống quân Nguyên. - true - Là những áng văn luận chiến sắc sảo, đanh thép với lập luận chặt chẽ. - false - Giọng điệu tác phẩm lúc linh hoạt, lúc mềm dẻo. - false - false - false
Ý nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG khi nói về văn bản Thư lại Dụ Vương Tông? - Là bức thư số 35 trong Quân trung từ mệnh tập. - false - Được Nguyễn Trãi viết vào khoảng tháng 3 năm Đình Mùi. - true - Nội dung nhằm phân tích tình hình khó khăn của nhà Minh. - false - Nội dung nhằm vạch rõ nguy cơ bại vong của quân giặc nếu vẫn ngoan cố. - false - false - false
Từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn 1? - Dùng binh. - false - Thay đổi. - false - Thời thế. - true - Khoảng khắc. - false - false - false
“Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì? - Vạch ra những tội ác của giặc. - false - Cho Vương Thông hiểu được sự thất bại tất yếu của quân Minh trên đất Đại Việt. - true - Phân tích tình hình khó khăn của nhà Minh. - false - A và B đúng. - false - false - false
Ý nào sau đây không đúng khi nói về lý do giặc tất yếu phải thua? - Yếu tố nội tại. - true - Yếu tố về thiên thời. - false - Yếu tố về nhân hòa. - false - Yếu tố về địa lợi. - false - false - false
Đối tượng bức thư hướng đến là ai? - Vương Thông. - false - Quân sĩ nhà Minh ở Đại Việt. - false - Toàn thể nhân dân. - false - A và B đều đúng. - true - false - false
Việc tác giả chọn hình thức nghị luận là một bức thư có tác dụng gì? - Tác động được cả tư tưởng và tình cảm của đối phương. - true - Trình bày được hết ý kiến của bản thân. - false - Hình thức dễ theo dõi. - false - Là hình thức phổ biến thời bấy giờ. - false - false - false
Tại sao việc nói đến mệnh trời lại cân thiết trong bức thư này? - “Mệnh trời” là điều không ai được đi ngược. - false - Vương Thông là người có thể thuyết phục, chắc chẳn sẽ hiểu rõ tư tưởng thiên mệnh của Nho giáo. - false - Nhắc đến “mệnh trời” cho thấy sự tất yếu, thuận tự nhiên của việc quân Minh phải thua trận, đồng thời thuyết phục được Vương Thông ra hàng. - false - Tất cả các đáp án trên. - true - false - false
Yếu tố nào tạo nên tính chất đanh thép trong đoạn 3? - Giọng văn mạnh mẽ, dứt khoát. - false - Có những lý lẽ, bằng chứng xác đáng. - false - Dùng các biện pháp nghệ thuật. - false - A và B đúng. - true - false - false
Đoạn văn mở đầu ( từ Người giỏi dùng binh đến Sao đue để cùng nói về việc binh được) chủ yếu nêu lên luận điểm gì? - Tầm quan trọng của thời thế trong thuật dụng binh. - false - Tầm quan trọng của việc hiểu biết thời thế trong thuật dụng binh. - false - Phẩm chất quyết định của người giỏi dùng binh là hiểu biết thời thế. - false - Cả b và c. - true - false - false
Vận dụng
- Vận dụng
- Vận dụng:
Ảnh
Ảnh
Viết đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ về đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông.
Dặn dò
- Dặn dò
Ảnh
Hoàn thành bài tập Khái quát nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy. Chuẩn bị bài: "Bài 7: Anh hùng và nghệ sĩ. Đọc: Bảo kính cảnh giới - bài 43".
Dặn dò
- Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất