Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 11. Vùng Đồng bằng sông Hồng

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 17h:21' 28-11-2024
    Dung lượng: 1.0 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 11. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
    Trang bìa
    Trang bìa
    BÀI 11. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LỚP 9
    Ảnh
    1. Vị trí địa lí
    Vấn đề 1
    Vấn đề 1
     Dựa vào hình 11.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Hình 11.1
    Ảnh
    Thông tin
    1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
    Ảnh
    - Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh...diện tích khoảng 21,3 nghìn km², chiếm 6,4% diện tích cả nước (năm 2021). Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng lớn thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo, quần đảo. - Vùng giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, giáp nước láng giềng Trung Quốc. Với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông phát triển bậc nhất so với cả nước, từ Đồng bằng sông Hồng có thể kết nối thuận lợi với các vùng trong nước và các quốc gia trong khu vực.
    Giải vấn đề 1
    Giải:
    - Nằm ở khu vực trung tâm Bắc Bộ. - Phía Bắc và Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Phía Tây và Tây Bắc giáp Tây Bắc Bộ. - Phía Tây Nam giáp Bắc Trung Bộ. - Phía Đông và Đông Nam giáp vịnh Bắc Bộ. - Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa. - Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. - Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Hệ thống sông ngòi dày đặc, với sông Hồng là con sông chính. - Đất đai màu mỡ, phù hợp cho phát triển nông nghiệp.
    Ảnh
    Ảnh
    Phạm vi lãnh thổ: - Bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh. - Diện tích: 14.806 km².
    Ảnh
    Ảnh
    2. DKTN và TNTT
    Vấn đề 1
    Vấn đề 1
    Dựa vào hình 11.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    a, Thế mạnh về TNTT
    2, Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
    a, Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
    - Địa hình và đất: Đồng bằng sông Hồng có các dạng địa hình phổ biến như: đồng bằng châu thổ do hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho sản xuất lương thực - thực phẩm; dịa hình đồi núi ở phía bắc, tây bắc và tây nam chủ yếu là đất feralit thuận lợi cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng.
    Ảnh
    Ảnh
    - Khí hậu: mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm cao (khoảng 23 - 25°C), lượng mưa trung bình năm lớn (từ 1400 – 2000 mm/năm), tạo điều kiện thuận lợi cho các loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng, phát triển tốt quanh năm. Vùng có mùa đông lạnh kéo dài, thích hợp với phát triển các loại cây trồng cận nhiệt và ôn đới. - Nước: Các hệ thống sông lớn trong vùng như sông Hồng, sông Thái Bình,... và các hồ là nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Sinh vật: Vùng có tài nguyên sinh vật phong phú với diện tích rừng gần 490 nghìn ha (chiếm 3,3% diện tích rừng của cả nước năm 2021). Các vườn quốc gia (Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì, Cát Bà, Bái Tử Long, Xuân Thuỷ) và khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà, Châu thổ sông Hồng) có thành phần loài động, thực vật da dạng, là những nơi bảo tồn các loài sinh vật tự nhiên.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề 1
    Giải:
    - Đất đai: Với diện tích đất nông nghiệp lớn và đất phù sa màu mỡ, Đồng bằng sông Hồng thích hợp cho việc trồng trọt và phát triển nhiều loại cây trồng. Đặc biệt, lúa nước là cây trồng chủ yếu và vùng này được coi là vựa lúa lớn nhất cả nước. - Nước: Với nguồn nước dồi dào từ các con sông như sông Hồng, sông Thái Bình và sông Gianh, Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu và cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống kênh mương và hồ đập cũng được xây dựng để quản lý và sử dụng nước hiệu quả hơn.
    Ảnh
    Ảnh
    - Khí hậu: Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều, Đồng bằng sông Hồng thích hợp cho việc phát triển các loại cây nhiệt đới. Mùa mưa và mùa khô rõ rệt cung cấp điều kiện thuận lợi cho việc canh tác và chăm sóc cây trồng. - Tài nguyên sinh vật: Đồng bằng sông Hồng có hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Vùng này có nhiều khu rừng phòng hộ và rừng nguyên sinh, cung cấp tài nguyên gỗ và lâm sản quan trọng. Ngoài ra, nguồn lợi thủy sản từ các con sông và vùng biển gần đó cũng rất dồi dào, tạo điều kiện cho phát triển ngành thủy sản.
    Ảnh
    Vấn đề 2
    Vấn đề 2
    Dựa vào hình 11.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích những thế mạnh về phát triển kinh tế biển, đảo của vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Hình 11.1
    Ảnh
    b, Kinh tế biển đảo
    2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
    b, Vấn đề phát triển kinh tế biển, đảo
    - Vùng biển rộng lớn của Đồng bằng sông Hồng có nhiều bãi tôm, bãi cá với ngư trường trọng điểm Hải Phòng - Quảng Ninh; ven biển có nhiều bãi triều, đầm, vịnh... là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. - Trong vùng có nhiều thắng cảnh (vịnh Hạ Long, Bái Tử Long,...), bãi biển đẹp (Trà Cổ, Quan Lạn,...) là những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Vùng có nhiều cửa sông và vịnh biển là điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng biển. Hải Phòng và Quảng Ninh là những cảng lớn của nước ta, cửa ngõ xuất khẩu, nhập khẩu của vùng với cả nước và các nước trên thế giới. - Các đảo trên vịnh Bắc Bộ là địa bàn phát triển du lịch, cơ sở hậu cần cho giao thông vận tải biển, khai thác chế biến thuỷ sản kết hợp bảo vệ an ninh quốc phòng. - Việc phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo của vùng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, dồng thời góp phần bảo vệ môi trường biển và an ninh quốc phòng.
    Giải vấn đề 2
    Giải:
    Khai thác hải sản: Vùng có nhiều ngư trường lớn, có thể khai thác nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao. - Nuôi trồng thủy sản: Vùng có nhiều diện tích mặt nước phù hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản. - Du lịch biển: Vùng có nhiều bãi biển đẹp, có thể phát triển du lịch biển. - Công nghiệp biển: Vùng có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến hải sản, đóng tàu,... - Dịch vụ biển: Vùng có thể phát triển các dịch vụ như: dịch vụ logistics, dịch vụ du lịch,...
    Ảnh
    3. Đặc điểm dân cư
    Vấn đề 1
    Vấn đề 1
    Dựa vào hình 11.2 và thông tin trong bài, hãy phân tích đặc điểm dân cư của vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    a, Đặc điểm dân cư
    3. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động và vấn đề đô thị hoá
    a, Đặc điểm dân cư
    - Đồng bằng sông Hồng là vùng đông dân nhất cả nước với 23,2 triệu người (chiếm 23,6% số dân cả nước năm 2021) và vẫn tiếp tục tăng do tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao (1,07%) và sức hút người nhập cư. - Năm 2021, số dân trong độ tuổi từ 15 – 64 tuổi chiếm hơn 65% số dân của vùng, là nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế. Về cơ cấu theo giới tính, tỉ lệ nữ chiếm 50,8% và nam chiếm 49,2% số dân toàn vùng.
    Ảnh
    Ảnh
    - Vùng có mật độ dân số cao nhất so với các vùng trong cả nước (1091 người/km² năm 2021, gấp 3,7 lần mức trung bình cả nước). Tỉ lệ dân nông thôn chiếm 62,4% số dân toàn vùng (năm 2021). - Người Kinh chiếm hơn 89% số dân của vùng, phân bố chủ yếu ở đồng bằng: các dân tộc Mường, Tày, Dao,... sinh sống chủ yếu ở vùng đồi núi. Mỗi dân tộc có những kinh nghiệm sản xuất riêng gắn liền với nét đặc trưng về văn hoá, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu ngành kinh tế và văn hoá của vùng.
    Ảnh
    Hình 11.2
    Ảnh
    Giải vấn đề 1
    Ảnh
    Giải:
    -  Quy mô dân số: Vùng Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhất cả nước, với hơn 22 triệu người. Mật độ dân số cũng rất cao, khoảng 1.450 người/km², là mật độ dân số cao nhất cả nước. - Cơ cấu dân số: Dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao, với hơn 60% dân số. Tuy nhiên, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp, dưới 1%. - Phân bố dân cư: Dân cư tập trung chủ yếu ở các khu vực ven sông, ven biển và các thành phố lớn như Hà Nội và Hải Phòng. Mật độ dân cư cao nhất được ghi nhận ở các khu vực đô thị này.
    Ảnh
    - Thành phần dân tộc: Vùng Đồng bằng sông Hồng có đa dạng dân tộc, nhưng dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ lớn và là dân tộc chủ yếu. Ngoài ra, còn có các dân tộc thiểu số như Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu và các dân tộc khác sinh sống và gắn bó với vùng này. - Nghề nghiệp: Nông nghiệp là ngành kinh tế chính của vùng Đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, còn có sự phát triển của ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch. - Trình độ dân trí: Vùng này có trình độ dân trí cao nhất cả nước, với tỷ lệ người biết chữ hơn 95%. Điều này cho thấy sự chú trọng đến giáo dục và học tập trong vùng.
    Ảnh
    Ảnh
    - Tôn giáo: Vùng Đồng bằng sông Hồng có đa dạng tôn giáo, với sự hiện diện chủ yếu của Phật giáo, Đạo giáo và Thiên Chúa giáo. Đây là những tôn giáo phổ biến và có ảnh hưởng lớn trong vùng. - Phong tục tập quán: Vùng này có nhiều phong tục tập quán độc đáo, phản ánh bản sắc văn hóa của người Việt Nam. Những phong tục tập quán này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các truyền thống văn hóa độc đáo của vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 2
    Vấn đề 2
    Dựa vào bảng 11.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích ảnh hưởng của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế – xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    b, Đặc điểm nguồn lao động
    Ảnh
    3. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động và vấn đề đô thị hoá
    b) Đặc điểm nguồn lao động
    - Vùng Đồng bằng sông Hồng có nguồn lao dộng dồi dào, chất lượng lao động thuộc loại cao nhất cả nước, có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về lao động cho các ngành kinh tế. - Lao động của vùng cần cù, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và thâm canh nông nghiệp. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện với tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng, từ 21,3% (năm 2011) lên 37,0% (năm 2021), cao hơn đáng kể so với mức bình quân cả nước (26,1%).
    Ảnh
    - Hà Nội và Hải Phòng là những địa phương có chất lượng lao động cao với tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khoảng 50%. Đây là một thế mạnh lớn của vùng trong phát triển kinh tế - xã hội. - Tuy nhiên, lao động tập trung đông ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội cũng đang gây ra những trở ngại cho việc sắp xếp, giải quyết việc làm.
    Ảnh
    Giải vấn đề 2
    Giải:
    Ảnh
    Ảnh hưởng tích cực: - Nguồn lao động dồi dào: Vùng Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhất cả nước. Do đó, nguồn lao động của khu vực cũng rất dồi dào, chiếm hơn 22% tổng lao động cả nước. - Trình độ lao động: Nhìn chung, trình độ lao động của khu vực khá cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt hơn 60%. - Cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm dần, tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên. - Nguồn lao động có nhiều kinh nghiệm: Do có truyền thống sản xuất lâu đời, nên nguồn lao động của khu vực có nhiều kinh nghiệm.
    Ảnh
    Ảnh hưởng tiêu cực: - Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm: Do số lượng lao động dồi dào, nên tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương. - Chất lượng lao động chưa đồng đều: Chất lượng lao động giữa các địa phương còn chênh lệch nhau, lao động có trình độ cao còn thiếu hụt. - Tình trạng di cư lao động: Do thu nhập thấp và cơ hội việc làm hạn chế, nên nhiều lao động đã di cư đến các khu vực khác để tìm kiếm việc làm.
    Ảnh
    Vấn đề 3
    Vấn đề 3
    Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích vấn đề đô thị hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    c, Đô thị hoá
    3. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động và vấn đề đô thị hoá
    c, Vấn đề đô thị hoá
    - Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có mức độ đô thị hoá cao và tăng nhanh so với cả nước. Năm 2009, tỉ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 29%, đến năm 2021 tăng lên 37,6%. - Đô thị hoá đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, đời sống của người dân được nâng cao. Tuy nhiên, đô thị hoá của vùng còn tồn tại một số khó khăn cần giải quyết như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông,...nhất là ở các thành phố lớn.
    Ảnh
    Giải vấn đề 3
    Giải:
    Ảnh hưởng tích cực: - Nguồn lao động dồi dào: Vùng Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhất cả nước. Do đó, nguồn lao động của khu vực cũng rất dồi dào, chiếm hơn 22% tổng lao động cả nước. - Trình độ lao động: Nhìn chung, trình độ lao động của khu vực khá cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt hơn 60%. - Cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp giảm dần, tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên. - Nguồn lao động có nhiều kinh nghiệm: Do có truyền thống sản xuất lâu đời, nên nguồn lao động của khu vực có nhiều kinh nghiệm.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh hưởng tiêu cực: - Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm: Do số lượng lao động dồi dào, nên tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương. - Chất lượng lao động chưa đồng đều: Chất lượng lao động giữa các địa phương còn chênh lệch nhau, lao động có trình độ cao còn thiếu hụt. - Tình trạng di cư lao động: Do thu nhập thấp và cơ hội việc làm hạn chế, nên nhiều lao động đã di cư đến các khu vực khác để tìm kiếm việc làm.
    Ảnh
    4. Vị thế của thủ đô
    Vấn đề
    Vấn đề
    Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích vị thế của Thủ đô Hà Nội.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Thông tin
    Ảnh
    Thông tin
    - Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia; trung tâm giao dịch quốc tế, kinh tế, văn hoá, giáo dục hàng đầu của cả nước với lịch sử phát triển hơn 1.000 năm. - Năm 2021, Hà Nội có quy mô kinh tế lớn, chiếm khoảng 42% GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng và khoảng 12,6% GDP cả nước. - Hà Nội là trung tâm thương mại lớn của vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước với các hoạt dộng nội thương, ngoại thương diễn ra sôi động.
    Ảnh
    - Hà Nội cũng là trung tâm khoa học công nghệ hàng dầu của cả nước. Đây là nơi tập trung các trường dại học, viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học công nghệ và các doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công tiên tiến vào sản xuất. - Hà Nội hiện nay là trung tâm, động lực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng động lực phía Bắc.
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Em có biết
    Vùng động lực phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh) Phát triển vùng động lực phía Bắc, bao gồm Thành phố Hà Nội và các địa bàn cấp huyện dọc theo trục quốc lộ 5 và quốc lộ 18 qua các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh, trong đó Thành phố Hà Nội là cực tăng trường. Xây dựng vùng động lực phía Bắc đi đầu trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học, công nghệ, đối mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số, phát huy vai trò là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của quốc gia.
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Trung tâm chính trị - hành chính quốc gia. - Trung tâm giao dịch quốc tế, kinh tế, văn hoá, giáo dục hàng đầu của cả nước. - Quy mô kinh tế lớn, cơ cấu đa dạng, chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới. - Trung tâm thương mại lớn của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. - Trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu. - Trung tâm, động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng, vùng động lực phía Bắc.
    Ảnh
    5. Phân bố kinh tế
    Vấn đề 1
    Vấn đề 1
    Dựa vào hình 11.3 và thông tin trong bài, hãy trình bày khái quát về sự phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    a, Khái quát chung
    5. Sự phát triển và phân bố kinh tế
    a, Khái quát chung
    Đồng bằng sông Hồng là vùng kinh tế quan trọng của cả nước. Tổng sản phẩm của vùng tăng nhanh, đến năm 2021 chiếm hơn 30% GDP của cả nước. Cơ cấu kinh tế của vùng đang chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề 1
    Giải:
    - Vùng Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, góp phần quan trọng vào GDP của cả nước. Với hơn 20% tỷ trọng GDP cả nước, vùng này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. - Nền kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng đa dạng và phát triển. Vùng này có sự hiện diện của nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong đó, công nghiệp và xây dựng là ngành phát triển lớn nhất, đóng góp một phần quan trọng vào GDP. Ngành dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng, phát triển đáng kể trong thời gian gần đây.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng thường cao hơn so với mức tăng trưởng trung bình của cả nước. Điều này cho thấy sự nỗ lực và tiềm năng phát triển kinh tế của vùng này. Cơ cấu kinh tế cũng có xu hướng chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ gia tăng trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống. - Đời sống và thu nhập của người dân trong vùng Đồng bằng sông Hồng cũng đã được cải thiện nhờ sự phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đã tạo điều kiện để người dân có thu nhập tăng lên và đời sống được nâng cao.
    Vấn đề 2
    Ảnh
    Vấn đề 2
    Dựa vào hình 11.4 và thông tin trong bài, hãy trình bày: - Tình hình phát triển và phân bổ ngành nông nghiệp. - Tình hình phát triển và phân bổ ngành lâm nghiệp. - Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    b, Ngành kinh tế
    5. Sự phát triển và phân bố kinh tế
    b, Tình hình phát triển và phân bố các ngành kinh tế
    * Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản - Nông nghiệp: + Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm sản xuất lương thực - thực phẩm thứ hai của cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long. + Hiện nay, vùng đang phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững, hình thành các cụm liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã.
    Ảnh
    Ảnh
    - Thuỷ sản: Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản của vùng phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi trồng do hiệu quả kinh tế cao. Năm 2021, vùng chiếm 12,6% diện tích và chiếm 17,3% sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cả nước. - Lâm nghiệp: cũng được chú trọng phát triển qua việc thực hiện bảo vệ và trồng rừng ở vùng đồi núi, rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển.
    Ảnh
    Ảnh
    Hình 11.4
    Ảnh
    Giải vấn đề 2
    Giải:
    Nông nghiệp: a) Tình hình phát triển: Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất lúa lớn nhất cả nước, đóng góp một phần quan trọng vào nguồn cung lúa của Việt Nam. Sản lượng lúa hàng năm đạt trên 20 triệu tấn, đảm bảo cung ứng lương thực và xuất khẩu lúa. b) Phân bố: Trồng lúa phân bố rộng khắp các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Các tỉnh ven biển như Thái Bình, Nam Định và Hưng Yên tập trung trồng cây công nghiệp. Chăn nuôi phát triển mạnh ở các tỉnh như Hà Nội, Hưng Yên và Hải Dương.
    Ảnh
    Ảnh
    Lâm nghiệp: a) Tình hình phát triển: Vùng Đồng bằng sông Hồng có nhiều khu rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh. Lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cung cấp gỗ và lâm sản cho khu vực cũng như cả nước. b) Phân bố: Rừng tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Hòa Bình, Phú Thọ và Thái Nguyên. Thủy sản: a) Tình hình phát triển: Vùng Đồng bằng sông Hồng có nguồn lợi thủy sản phong phú, với nhiều loại cá, tôm, cua và các loại hải sản khác. b) Phân bố: Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh ở các tỉnh ven biển như Thái Bình, Nam Định và Hưng Yên.
    Ảnh
    Vấn đề 3
    Vấn đề 3
    Dựa vào hình 11.4 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Hình 11.4
    Ảnh
    b, Ngành kinh tế
    5. Sự phát triển và phân bố kinh tế
    b, Tình hình phát triển và phân bố các ngành kinh tế
    * Công nghiệp - Ngành công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng có tốc độ phát triển nhanh trong những năm gần đây, chiếm 35,6% GRDP của vùng (năm 2021). - Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng khá đa dạng, trong đó nổi bật là sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính... - Mức độ tập trung trong công nghiệp của vùng vào loại cao nhất cả nước. Các trung tâm công nghiệp quan trọng nhất của vùng là Hà Nội, Hải Phòng,...
    Ảnh
    Giải vấn đề 3
    Giải:
    - Tốc độ phát triển nhanh. - Cơ cấu đa dạng, nổi bật là sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính (Hà Nội, Hải Phòng,..); sản xuất ô tô (Hải Phòng, Vĩnh Phúc,..). - Mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước (Hà Nội, Hải Phòng,…).
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 4
    Vấn đề 4
    Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ của Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    b, Ngành kinh tế
    5. Sự phát triển và phân bố kinh tế
    b, Tình hình phát triển và phân bố các ngành kinh tế
    * Dịch vụ - Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của vùng (chiếm 42,1% năm 2021) và đang phát triển theo hướng hiện đại, da dạng. - Giao thông vận tải của vùng có sự phát triển mạnh, đặc biệt là các tuyến dường bộ với các tuyến cao tốc; các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh...; cảng hàng không quốc tế Nội Bài (Hà Nội)...
    Ảnh
    Ảnh
    - Hoạt động thương mại của vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển bậc nhất cả nước. Trong hoạt động nội thương, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng chiếm khoảng 26% cả nước (năm 2021). - Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của vùng. Hà Nội là trung tâm du lịch trọng điểm của cả nước, cùng với đó là các trung tâm du lịch khác như Ha I ong, Ninh Bình, Hải Phòng.... - Ngoài ra, các lĩnh vực dịch vụ khác của vùng như bưu chính viễn thông, giáo dục và dào tạo, y tế, cùng phát triển rất manh.
    Ảnh
    Giải vấn đề 4
    Giải:
    Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của vùng. - Giao thông vận tải phát triển mạnh => hoạt động sản xuất, lưu thông thuận lợi. - Hoạt động thương mại phát triển bậc nhất. - Hoạt động tài chính – ngân hàng phát triển rộng khắp => hỗ trợ vốn, thúc đẩy nền kinh tế. - Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của vùng. - Bưu chính viễn thương, giáo dục, y tế cũng phát triển rất mạnh.
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập
    Luyện tập
    Hãy lựa chọn một ngành kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng và trình bày tóm tắt tình hình phát triển, phân bố của ngành kinh tế đó.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập
    Giải:
    Vùng Đồng bằng sông Hồng là một trong những khu vực phát triển nền công nghiệp đáng kể nhất tại Việt Nam. Với cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, khu vực này đã đạt được những thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực. Các ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, dệt may, cơ khí và điện tử đều có sự phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào GDP của khu vực với tỷ lệ đóng góp trên 50%.
    Ảnh
    Ảnh
    Các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng đã xác định và phát triển các khu công nghiệp để tập trung sản xuất và thu hút đầu tư. Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh và Thái Bình là những tỉnh nổi bật với sự tập trung của các khu công nghiệp. Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm phân bố rộng khắp trong khu vực, trong khi ngành công nghiệp dệt may tập trung chủ yếu ở các tỉnh Nam Định, Thái Bình và Hưng Yên. Công nghiệp cơ khí tập trung ở các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên, trong khi ngành công nghiệp điện tử phát triển mạnh mẽ tại Bắc Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Có một số ngành công nghiệp đáng chú ý trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm là một thế mạnh của khu vực, với khả năng sản xuất các sản phẩm chất lượng cao xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Ngành công nghiệp dệt may cũng đóng vai trò quan trọng và đạt được thành công trong việc xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường quốc tế. Ngành công nghiệp cơ khí đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế khác trong khu vực. Công nghiệp điện tử cũng là một ngành có tiềm năng lớn, thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Sưu tầm thông tin về một trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vận dụng
    Giải:
    Một trung tâm công nghiệp nổi tiếng ở Đồng bằng sông Hồng là Khu công nghiệp Yên Phong. Đây là một trong những khu công nghiệp lớn và phát triển nhất tại tỉnh Bắc Ninh, thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng. Dưới đây là thông tin sưu tầm về Khu công nghiệp Yên Phong: - Vị trí: Khu công nghiệp Yên Phong nằm ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, cách thủ đô Hà Nội khoảng 30 km về phía Đông Bắc. Đây là vị trí đắc địa, gần các cảng biển lớn như cảng Hải Phòng và cảng Cát Lái, cũng như sân bay quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và xuất nhập khẩu.
    Ảnh
    Ảnh
    - Quy mô và cơ sở hạ tầng: Khu công nghiệp Yên Phong có diện tích rộng khoảng 5.000 ha và được chia thành các khu vực khác nhau để phục vụ các ngành công nghiệp khác nhau. Khu công nghiệp này có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh với đường giao thông, hệ thống điện, nước, viễn thông và các tiện ích khác đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp. - Ngành công nghiệp chủ đạo: Khu công nghiệp Yên Phong tập trung vào nhiều ngành công nghiệp, bao gồm cơ khí, điện tử, ô tô, máy móc, điện tử tiêu dùng, điện tử công nghiệp, công nghiệp phụ trợ và dịch vụ. Đặc biệt, khu vực này đã thu hút nhiều công ty nước ngoài đầu tư, đặc biệt là các công ty từ Nhật Bản và Hàn Quốc.
    Ảnh
    Ảnh
    - Các doanh nghiệp nổi tiếng: Khu công nghiệp Yên Phong đã thu hút sự góp mặt của nhiều tập đoàn và doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Một số tên tuổi nổi bật bao gồm Samsung Electronics Vietnam, Canon, Foxconn, Sumitomo, Daeha, và Denso. - Đóng góp vào nền kinh tế: Khu công nghiệp Yên Phong đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh và cả khu vực Đồng bằng sông Hồng. Nó tạo ra việc làm cho hàng ngàn công nhân và đóng góp lớn vào sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp điện tử và cơ khí.
    Ảnh
    Nhắc nhở
    Nhắc nhở
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Nhắc nhở
    - Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 12: Thực hành: Sưu tầm tư liệu và trình bày về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
    Ảnh
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓