Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:36' 13-07-2015
    Dung lượng: 26.4 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    TIẾT 46 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO 1. VÙNG BIỂN VÀ THÈM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC TA GIÀU TÀI NGUYÊN
    a. Nước ta có vùng biển rộng lớn: :
    Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào? a. Nước ta có vùng biển rộng lớn: 1. VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC TA GIÀU TÀI NGUYÊN: Quan sát lược đồ:
    Sơ đồ mặt cát khái quát các vùng biển Việt Nam:
    Nước ta có vùng biển rộng lớn:
    a. Nước ta có vùng biển rộng lớn: Nước ta có vùng biển rộng lớn trên 1 triệu km² gồm vùng nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. Kinh tế:
    Taïi sao kinh teá bieån coù vai troø ngaøy caøng cao trong neàn kinh teá cuûa nöôùc ta? Tại sao kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế của nước ta? - Kinh tế biển ngày càng có vai trò cao trong nền kinh tế nước ta vì: - Vùng biển nước ta giàu tiềm năng kinh tế, có khả năng phát triển được nhiều ngành nghề. - Trong xu thế phát triển hiện đại, các ngành kinh tế biển rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Trong đó giao thông vận tải biển là quan trọng nhất, giúp cho nước ta mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngành khai thác dầu khí là một thế mạnh của nền kinh tế nước ta, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn để xuất khẩu thu ngoại tệ. Du lịch biển là một ngành mới phát triển mạnh trong những năm gần đây, mang lại hiệu quả lớn về mặt kinh tế và xã hội. - Việc phát triển kinh tế biển không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt an ninh, quốc phòng. b. Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển:
    b. Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển: - Tài nguyên sinh vật rất đa dạng về thành phần loài (2000 loài cá, trên 1500 loài giáp xác, 2500 loài nhuyễn thể), có nhiều hải sản quý (tôm hùm, sò huyết, sò điệp, bào ngư, yến sào, hải sâm …) Ảnh minh họa:
    CÁ THU TÔM HÙM HẢI SÂM SÒ ĐiỆP BÀO NGƯ Tài nguyên khoáng sản:
    - Tài nguyên khoáng sản khá lớn: muối biển, cát trắng, titan, dầu khí Quan sát đoạn phim:
    Ảnh minh họa:
    Khai thác Titan Khai thác cát Khai thác muối biển Khai thác dầu khí Thuận lợi:
    - Thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển (ven biển có nhiều vịnh sâu kín gió, nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng các hải cảng, gần tuyến đường biển quôc tế. - Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển – đảo (có nhiều bãi tắm, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt …) Bãi biển Nha Trang và Biển Vũng Tàu:
    Ảnh minh họa:
    Bãi biển Nhật Lệ (Quảng Bình) Bãi Biển Đà Nẵng Bãi biển Trà Cổ (Quảng Ninh) Bãi Biển Phú Quốc 2. CÁC ĐẢO VÀ QUẦN ĐẢO
    a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ:
    2. CÁC ĐẢO VÀ QUẦN ĐẢO CÓ Ý NGHĨA CHIẾN LƯỢC TRONG PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ BẢO VỆ AN NINH QUỐC PHÒNG VÙNG BIỂN: a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ: - Có những đảo đông dân (Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Qúy, Phú Quốc). - Có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà). - Các đảo – quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi trú ngụ của các tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày. - Việc xác định chủ quyền đối với các đảo có vai trò quan trọng. b. Các huyện đảo ở nước ta::
    b. Các huyện đảo ở nước ta: Nước ta có 12 huyện đảo thuộc 9 tỉnh thành: - Quảng Ninh có 2 huyện đảo: Vân Đồn, Cô Tô. - Hải Phòng có 2 huyện đảo: Cát Hải, Bạch Long Vĩ. - Kiên Giang có 2 huyện đảo: Phú Quốc , Kiên Hải. - Quảng Trị có: Cồn Cỏ. - Đà Nẵng có: Hoàng Sa. - Quảng Ngãi có: Lý Sơn. - Khánh Hòa có: Trường Sa. - Bình Thuận có: Phú Qúy. - Bà Rịa –Vũng Tàu có: Côn Đảo. Quan sát lược đồ:
    H.Ñ.VAÂN ÑOÀN H.Ñ.COÂ TOÂ H.Ñ.CAÙT HAÛI H.Ñ.BAÏCH LONG VÓ H.Ñ.COÀN COÛ H.Ñ.HOAØNG SA H.Ñ.LYÙ SÔN H.Ñ.TRÖÔØNG SA H.Ñ.PHUÙ QUYÙ H.Ñ.COÂN ÑAÛO H.Ñ.PHUÙ QUOÁC H.Ñ.KIEÂN HAÛI Lược đồ tự nhiên:
    Lược đồ minh họa:
    Ảnh minh họa:
    Bãi biển trên đảo Cái Bầu Bãi biển trên đảo Cô Tô Đường vào khu du lịch Quan Lạng (Đ.Cái Bầu) Làm muối trên đảo Cô Tô Ảnh minh họa:
    Đảo Cát Bà Cát Bà Cát Bà Đảo Bạch Long Vĩ:
    Trên đảo Bạch Long Vĩ Ảnh minh họa:
    Âu tàu đảo Cồn Cỏ Đảo Cồn Cỏ nhìn từ điểm cao 63 Đường vào trung tâm đảo Cồn Cỏ Đảo Cồn Cỏ nhìn toàn cảnh Ảnh minh họa:
    Hoàng Sa Hoàng Sa Hoàng Sa Chào cờ chủ quyền trên H.Sa Ảnh minh họa:
    Ảnh minh họa:
    Đảo Ba Bình (Đài Loan đang tạm chiếm của nước ta) Đảo Trường Sa Lớn Ảnh minh họa:
    Chăm sóc rau xanh trên đảo Đá Lát Trên đảo Trường Sa Lớn Trên đảo Nam Yết Ảnh minh họa:
    Bờ biển huyện đảo Phú Qúy Ảnh minh họa:
    Côn Đảo Nghĩa địa Hàng Dương (Côn Đảo) Bãi biển ở Côn Đảo Quan sát lược đồ:
    3.KHAI THÁC TỔNG HỢP CÁC TÀI NGUYÊN VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO:
    a. Tại sao phải khai thác tổng hợp:
    3. KHAI THÁC TỔNG HỢP CÁC TÀI NGUYÊN VÙNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO: a. Tại sao phải khai thác tổng hợp: Phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp vì: - Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: khai thác – nuôi trồng – chế biến hải sản, khai thác - chế luyện khoáng sản, giao thông vận tải, du lịch biển … chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế. - Môi trường vùng biển không thể chia cắt được (nếu một vùng bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trên diện rộng) - Các đảo có sự biệt lập nhất định khác với đất liền, diện tích nhỏ, rất nhạy cảm trước tác động của con người. b. Khai thác hợp lí tài nguyên sinh vật biển – đảo:
    b. Khai thác hợp lí tài nguyên sinh vật biển – đảo - Cần phải khai thác song song với bảo vệ và phát triển nguồn lợi. Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ. - Ngăn chặn việc đánh bắt làm tổn hại đến nguồn lợi. - Ngăn chặn tàu thuyền nước ngoài vi phạm vùng biển để đánh bắt hải sản. c. Khai thác tài nguyên khoáng sản:
    c. Khai thác tài nguyên khoáng sản: - Khai thác muối, mỗi năm trên 800.000 tấn. - Khai thác dầu khí trên thềm lục địa, xây dựng ngành lọc hóa dầu. - Quan tâm hơn đến vấn đề môi trường. d. Phát triển du lịch biển:
    d. Phát triển du lịch biển: - Các trung tâm du lịch biển đã được hình thành, nâng cấp. - Các khu du lịch biển quan trọng: Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn, Sầm Sơn – Cửa Lò, Nha Trang, Mũi Né, Vũng Tàu … Ảnh minh họa:
    Vịnh Hạ Long Vịnh Hạ Long Vịnh Hạ Long Vịnh Hạ Long Ảnh minh họa:
    Du khách đến Cát Bà Biển Cát Bà Đường phố Cát Bà Ảnh minh họa:
    Bãi tắm Đồ Sơn Một góc Đồ Sơn Đồ Sơn về đêm Bãi biển Đồ Sơn Ảnh minh họa:
    Nha Trang Biển Nha Trang Khu du lịch Vinpearl Hòn Tre, (Nha Trang) e. Giao thông vận tải biển:
    e. Giao thông vận tải biển: - Các cảng biển đã được xây dựng, cải tạo nâng cấp: Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. Các cảng nước sâu Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Án, Chân Mây, Dung Quất, Vân Phong. - Phát triển đường hàng hải nối đảo với đất liền, xây dựng các cầu cảng, các trạm thông tin viễn thông trên các đảo – quần đảo. 4. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC
    Tăng cường hợp tác:
    4. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC NƯỚC LÁNG GIỀNG TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA: - Hợp tác là nhân tố tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vực, bảo vệ lợi ích của mỗi quốc gia, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. - Nước ta có 2 vùng nước lịch sử (Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan) cần tiến hành đàm phán với các nước. Tại vùng Vịnh Bắc Bộ, VN và TQ đã kí Hiệp định về việc phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; Hiệp định hợp tác nghề cá đã mở ra một giai đoạn mới trong việc hợp tác, quản lí, bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả Vịnh Bắc Bộ. Tại vùng Vịnh Thái Lan và những vấn đề liên quan đến Biển Đông, các đảo – quần đảo là một vấn đề lớn đòi hỏi sự nổ lực của VN và các nước liên quan. Trang 48:
    Huyeän ñaûo Tænh, thaønh phoá Vaân Ñoàn Caùt Haûi Coàn Coû Hoaøng sa Lyù Sôn Phuù Quùy Tröôøng Sa Coân Ñaûo Coâ Toâ Baïch Long Vó Phuù Quoác Kieân Haûi Quaûng Ninh Haiû Phoøng Ñaø Naüng Quaûng Trò Quaûng Ngaõi Kieân Giang Baø Ròa-Vuõng Taøu Khaùnh Hoøa Bình Thuaän Kết thúc:
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓