Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 3. Văn bản thông tin. THTV: Đoạn văn diễn dịch, qui nạp, song song, hỗn hợp

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:45' 17-06-2024
    Dung lượng: 4.7 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Bài 3: Thực hành tiếng ViệtCÁC ĐOẠN VĂN DIỄN DỊCH, QUY NẠP, SONG SONG, PHỐI HỢP
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Khởi động
    Khởi động
    Lời chào đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp giữa người với người. Đặc biệt là đối với người Việt Nam vốn coi trọng phép tắc và phép xã giao. Lời chào thường được dùng cho cả người quen lẫn người không quen. Hầu hết đa số người trẻ tuổi chào hỏi những người lớn tuổi trước. Vai trò của lời chào trong cuộc sống không mang tính xã giao như nhiều người vẫn nghĩ. Một lời chào trước hết thể hiện sự tôn trọng đối với người nhận. Đồng thời cũng thể hiện tình cảm, sự quan tâm của người nói đối với người nhận. Một lời chào, như một lời cảm ơn hay xin lỗi, không làm cho một người nghèo đi hay giàu thêm. Nhưng nó có thể góp phần làm nên nhân cách tốt đẹp, trình độ văn minh của con người. Chính vì vậy mà ông cha ta có một câu nói rất ý nghĩa "Lời chào cao hơn mâm cỗ" hay "lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau" để khuyên mọi người phải luôn có ý thức giữ gìn lễ nghi, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
    Khởi động Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
    Câu hỏi
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu chủ đề của đoạn văn trên là:
    A. Vai trò của lời chào trong cuộc sống không mang tính xã giao như nhiều người vẫn nghĩ
    B. Chính vì vậy mà ông cha ta có một câu nói rất ý nghĩa "Lời chào cao hơn mâm cỗ" hay "lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau" để khuyên mọi người phải luôn có ý thức giữ gìn lễ nghi, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
    C. Lời chào đóng một vai trò quan trọng trong giao tiếp giữa người với người. Đặc biệt là đối với người Việt Nam vốn coi trọng phép tắc và phép xã giao.
    D. Một lời chào, như một lời cảm ơn hay xin lỗi, không làm cho một người nghèo đi hay giàu thêm
    1. Các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp
    1. Các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp
    Ảnh
    1. Các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp
    Em hãy trả lời các câu hỏi sau: Thế nào là đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp? Trình bày đặc điểm của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp
    a. Đoạn văn diễn dịch
    Ảnh
    Ví dụ
    Ví dụ
    Ảnh
    Ảnh
    -> Câu chủ đề: Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”.
    b. Đoạn văn quy nạp
    Ảnh
    Ví dụ
    Ví dụ
    Ảnh
    -> Câu chủ đề: Nói tóm lại, lực lượng của chúng ta to lớn và ngày càng to lớn.
    c. Đoạn văn song song
    Ảnh
    Ví dụ
    Ví dụ
    Ảnh
    -> Gồm những câu có quan hệ bình đẳng với nhau -> Cùng làm rõ ý khái quát nêu ở phần trước: Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa
    d. Đoạn văn phối hợp
    Ảnh
    Ví dụ
    Ví dụ
    Ảnh
    -> Câu chủ đề: Các con vật … cho trẻ Thật kì diệu… tình yêu vô điều kiện.
    2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
    2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
    2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
    Em hãy trả lời câu hỏi sau: Trình bày những hiểu biết của em về phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
    Ảnh
    Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
    Ảnh
    -> Minh hoạ, làm rõ những nội dung nhất định được biểu thị bằng các phương tiện ngôn ngữ
    Ví dụ
    Ví dụ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ví dụ
    Ví dụ
    Trong trò chuyện trực tiếp, người ta còn dùng một số cử chỉ để thể hiện điều muốn nói. Đây cũng là phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập
    LUYỆN TẬP
    Hoàn thành các bài tập trong SGK tr.68, 69
    Ảnh
    Bài 1
    Bài tập 1 SGK tr.68
    Ảnh
    Đáp án
    Ảnh
    Biểu đồ trong văn bản trên là Hình 1. Nước biển dâng từ cuối thế kỉ XIX đến năm 2010 từ các nguồn dữ liệu khác nhau
    Minh hoạ rõ ràng, giúp người đọc nhận ra nội dung quan trọng của bài viết: Trong vòng 130 năm (từ năm 1880 đến năm 2010), mực nước biển toàn cầu đã dâng lên hơn 20 xăng-ti-mét
    Ảnh
    Bài 2
    Bài tập 2 SGK tr.69
    Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong những câu dưới đây (trích từ văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI). Cho biết các số liệu đó có tác dụng như thế nào đối với việc phản ánh sự việc được đề cập trong mỗi câu.
    Ảnh
    Đáp án
    Đáp án
    Ảnh
    40% (dân số cư ngụ gần biển) 600 triệu (người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển) 10 mét (trở xuống).
    -> Số lượng người sống trong khu vực cao hơn mực nước biển không nhiều (chỉ từ 10 mét trở xuống)
    -> Sống gần biển, chịu ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng là rất lớn
    Đáp án
    Ảnh
    28 (số tỉnh thành ven biển) 64 (tổng số tỉnh thành) hơn 3000 km (đường bờ biển)
    -> Nêu cụ thể số tỉnh thành ven biển trên tổng số tỉnh thành và số ki lô mét đường bờ biển của Việt Nam
    -> Việt Nam thực sự là một quốc gia biển Bên cạnh những lợi thế do biển đem lại, Việt Nam chắc chắn cũng chịu ảnh hưởng nhiều của hiện tượng nước biển dâng
    Đáp án
    Ảnh
    72% (diện tích bề mặt Trái đất)
    -> Cụ thể hoá diện tích biển và đại dương so với diện tích bề mặt Trái đất (chiếm hơn 2/3)
    Đáp án
    Ảnh
    Khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét
    -> Dự kiến cụ thể về mức tăng của nước biển vào cuối thế kỉ mới
    -> Mức tăng của nước biển trong thế kỉ tới sẽ mạnh hơn nhiều so với giai đoạn trước (1880 – 2010) Điều đó đòi hỏi nhân loại, đặc biệt là các nước ven biển cần có giải pháp để hạn chế, khắc phục tác hại của hiện tượng nước biển dâng
    Bài 3
    Bài tập 3 SGK tr.69 Xếp mỗi đoạn văn dưới đây vào kiểu phù hợp: đoạn văn diễn dịch, đoạn văn quy nạp, đoạn văn song song, đoạn văn phối hợp. Chỉ ra câu chủ đề của mỗi đoạn văn (trừ đoạn văn song song).
    a. Bên cạnh thủy triều, mực nước biển còn bị ảnh hưởng bởi tác động của khối không khí trên mặt biển, đặc biệt là gió. Không chỉ góp phần tạo nên các hoàn lưu và dòng chảy trên biển, gió còn khiến cho mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống. Tác động của gió và áp suất khí quyển trở nên rõ ràng nhất khi xảy ra bão. (Theo Lưu Quang Hưng)
    Bài 3
    Ảnh
    Ảnh
    Bài 3
    Ảnh
    Đáp án
    Đáp án
    Ảnh
    -> Đoạn văn thuộc kiểu đoạn văn diễn dịch. Câu chủ đề ở đầu đoạn: Bên cạnh thủy triều, mực nước biển còn bị ảnh hưởng bởi tác động của khối không khí trên mặt biển, đặc biệt là gió.
    Đáp án
    b. Mưa lớn kéo dài ở các vùng đồng bằng (như ở các vùng đồng bằng thuộc miền Trung nước ta) khiến cho nước trên các con sông không kịp thoát, gây ra ngập úng. Ngoài ra, mưa lớn kéo dài còn hình thành nên các con lũ quét, lũ ống gây ra những thiệt hại nặng nề về người và của.
    -> Đoạn văn thuộc kiểu đoạn văn song song. -> Hai câu trong đoạn đều nói về hậu quả của tình trạng mưa lớn kéo dài
    Đáp án
    Ảnh
    -> Đoạn văn thuộc kiểu đoạn văn quy nạp. -> Câu chủ đề ở cuối đoạn: Có thể nói lũ lụt gây nhiều thiệt hại trực tiếp về vật chất đối với người dân.
    Đáp án
    Ảnh
    -> Đoạn văn thuộc kiểu đoạn văn phối hợp -> Câu chủ đề của đoạn văn lần lượt đứng ở đầu và cuối đoạn
    Bài 4
    Bài tập 4 SGK tr.69 Chọn một trong hai đề sau:
    Ảnh
    Ảnh
    Bài 4
    Đoạn văn gợi ý
    Ảnh
    Bài 4
    Ảnh
    DẶN DÒ
    Dặn dò
    Ảnh
    Kết thúc
    Kết thúc
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓