Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 30. Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:58' 30-06-2015
    Dung lượng: 436.1 KB
    Số lượt tải: 1
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    TIẾT 154 TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (Tiếp theo) Trang bìa:
    THÀNH PHẦN CÂU
    I. Bài tập 1 thành phần chính và thành phần phụ:
    I. THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ THÀNH PHẦN PHỤ BT1/145. Các thành phần chính, phụ và dấu hiệu nhận biết chúng: Thành phần chính Chủ ngữ Vị ngữ nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái,… được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi: Ai ?, Con gì ? hoặc Cái gì ?. có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi: Làm gì?, Làm sao? Như thế nào? hoặc Là gì? Thành phần phụ:
    I. THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ THÀNH PHẦN PHỤ BT1/145. Các thành phần chính, phụ và dấu hiệu nhận biết chúng: Thành phần phụ Trạng ngữ Khởi ngữ thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài được nói đến trong câu; có thể thêm quan hệ từ về, đối với, còn vào trước. đứng ở đầu câu, cuối câu hoặc đứng giữa chủ ngữ và vị ngữ, nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích,... diễn ra sự việc nói ở trong câu. Bài tập 2a:
    BT2/145. Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây: a/ Đôi càng tôi mẫm bóng. Đôi càng tôi mẫm bóng Bài tập 2b:
    BT2/145. Hãy phân tích thành phần của các câu sau đây: Đôi càng tôi mẫm bóng Sau một hồi… lòng tôi mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên / đi vào lớp.

    b/ Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ/đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp.

    Bài tập 2c:
    Đôi càng tôi mẫm bóng Sau một hồi… lòng tôi mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên / đi vào lớp. tấm gương …tráng bạc nó vẫn là người bạn... độc ác...

    c/ Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó/vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác...

    II. Bài tập 1 Thành phần biệt lập:
    II. THÀNH PHẦN BIỆT LẬP BT1/145. Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết: - Thành phần tình thái - Thành phần cảm thán - Thành phần gọi - đáp - Thành phần phụ chú -> Dấu hiệu nhận biết: chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói trong câu. Nối các từ sau để có nghĩa:
    2. Nối cột (A) và (B) sao cho phù hợp: d a b c Bài tập 2a:
    BT2/145. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in màu xanh trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết.

    a/ Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

    Có lẽ Bài tập 2b:
    BT2/145. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in màu xanh trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết. Có lẽ Ngẫm ra

    b/ Ngẫm ra hì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.

    (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

    Bài tập 2c:
    BT2/145. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in màu xanh trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết. Có lẽ Ngẫm ra dừa xiêm … vỏ hồng,…

    c/ Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 ki-lô-mét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng,…

    Bài tập 2d:
    BT2/145. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in màu xanh trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết. Có lẽ Ngẫm ra dừa xiêm … vỏ hồng,… Bẩm có khi

    d. Có người nói:

    - Bẩm, dễ có khi đê vỡ !

    Ngài cau mặt, gắt rằng:

    - Mặc kệ !

    Bài tập 2e:
    BT2/145. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in màu xanh trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết. Có lẽ Ngẫm ra dừa xiêm … vỏ hồng,… Bẩm có khi Ơi

    e/ Ơi chiếc xe vận tải

    Ta cầm lái đi đây

    Nặng biết bao ân ngãi

    Quý hơn bao vàng đầy !

    CÁC KIỂU CÂU
    I. Bài tập 1 Câu đơn:
    CÁC KIỂU CÂU: I. CÂU ĐƠN. BT1/146. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đây:

    a/ Nhưng nghệ sĩ/không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.

    b/ Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn- xtôi cho nhân loại/phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.

    c/ Nghệ thuật/là tiếng nói của tình cảm.

    d/ Tác phẩm/vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.

    e/ [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.] Anh/thứ sáu và cũng tên Sáu.

    Bài tập 2a,b:
    BT2/147.Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đơn đặc biệt ?

    a/ Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được … Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ… Mụ nói cái gì vậy ? Mụ nói cái gì mà lào xào thế ? Trống ngực ông lão đập thình thịch.

    b/ Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.

    - Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.

    Bài tập 2c:
    BT2/147.Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đơn đặc biệt ?

    c/ Tôi bỗng thẫn thờ, không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố […]. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu...

    Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa… Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như trong tâm trí tôi…

    II. Bài tập 1 Câu ghép:
    BT1/147. Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây: II. CÂU GHÉP.

    a/ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh/gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh/muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.

    b/ Tôi không rửa Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng. Vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom/nổ gần, Nho/bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu…

    Câu ghép:
    BT1/147. Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây: II. CÂU GHÉP.

    c/ Ông lão/vừa nói vừa chăm chăm nhìn vào bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông/hả hê cả lòng. Ông thấy cái lăng ấy một phần như có ông.

    d/ Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái/cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt/bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây.

    e/ - Ô ! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này ! Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Để người con gái/khỏi trở lại bàn, anh/lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.

    Bài tập 2a, b:
    BT2/148. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép: a/ Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. → Quan hệ bổ sung. b/ Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. → Quan hệ nguyên nhân. Bài tập 2c, d, e:
    BT2/148. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép: c/ Ông lão vừa nói vừa chăm chăm nhìn vào bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông hả hê cả lòng. → Quan hệ bổ sung. d/ Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mắt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. → Quan hệ nguyên nhân. e/ Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. → Quan hệ mục đích. Bài tập 3 a,b,c:
    BT3/148. Xác định quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép: a/ Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. → Quan hệ tương phản. b/ Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to. → Quan hệ bổ sung. c/ Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa. → Quan hệ điều kiện- giả thiết. Bài tập 4:
    BT4/149. Từ những cặp câu đơn, tạo ra những câu ghép theo các kiểu khác nhau: III. Bài tập 1 Biến đổi câu:
    III. BIẾN ĐỔI CÂU. BT1/149. Tìm câu rút gọn trong đoạn trích sau:

    Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…

    Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.

    (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

    Bài tập 2:

    BT2/149. Trong các đoạn trích sau đây, (trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra ? Theo em, tác giả tách như vậy để làm gì ?

    a/ Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm. b/ Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên. c/ Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. BT2/149. Câu vốn là một bộ phận của câu đứng trước ược tách ra : a/ Và làm việc có khi suốt đêm. b/ Thường xuyên. c/ Một dấu hiệu chẳng lành. Nhấn mạnh nội dung của bộ phận được tách ra. Bài tập 3:
    BT3/149. Hãy biến đổi các câu sau thành câu bị động: a/ Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm. b/ Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn. c/ Người ta dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước. → Đồ gốm được người thợ thủ công làm ra khá sớm. → Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này. → Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước. IV. Các kiểu câu với những mục đích khác nhau::
    - Có từ nghi vấn hoặc từ “hay” - Cuối câu có dấu chấm hỏi (?) - Dùng để hỏi. - Cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc… - Có từ cầu khiến - Cuối câu thường có dấu chấm than (!) - Ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo… - Có từ cảm thán - Cuối câu có dấu chấm than (!) - Bộc lộ cảm xúc - Không có đặc điểm hình thức của các câu NV, CK, CT. - Cuối câu thường có dấu chấm (.) - Dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,… - Yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm , cảm xúc,… IV. Các kiểu câu với những mục đích khác nhau: Bài tập1:
    BT1/150. Trong đoạn trích sau đây, những câu nào là câu nghi vấn ? Chúng có được dùng để hỏi không ? Bà hỏi: - Ba con, sao con không nhận ? - Không phải. – Đang nằm mà nó cũng giẫy lên. - Sao con biết là không phải ? Ba con đi lâu, con quên rồi chứ gì ! (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) BT1/150. Các câu nghi vấn: - Ba con, sao con không nhận ? - Sao con biết là không phải ? → Dùng để hỏi. Bài tập 2:
    BT2/150. Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến ? Chúng được dùng để làm gì ? a/ Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. Ông cất tiếng hỏi: - Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày? - Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón: - Ở nhà trông em nhá ! Đừng có đi đâu đấy. (Kim Lân, Làng) BT2/150. Các câu cầu khiến : a/ - Ở nhà trông em nhá ! - Đừng có đi đâu đấy. → Dùng để ra lệnh. Bài tập 2b:
    BT2/150. Trong các đoạn trích sau đây, những câu nào là câu cầu khiến ? Chúng được dùng để làm gì ? b/ Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại: - Thì má cứ kêu đi. Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng: - Vô ăn cơm ! Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm” - Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra: - Cơm chín rồi ! Anh cũng không quay lại. Con bé bực tức quá. Quay lại mẹ và bảo: - Con kêu rồi mà người ta không nghe. Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) Bài tập 2:
    BT2/150. Các câu cầu khiến : a/ - Ở nhà trông em nhá ! - Đừng có đi đâu đấy. → Dùng để ra lệnh. b/ - Thì má cứ kêu đi. → Dùng để yêu cầu. - Vô ăn cơm ! → Dùng để mời. Bài tập 3:
    BT3/151. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích sau đây có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghi vấn, cầu khiến hay cảm thán) ? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc ? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ? Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung toé cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên: - Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ? (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) Câu : “- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả ?” là câu nghi vấn nhưng dùng để bộc lộ cảm xúc. Điều này được xác nhận trong câu đứng trước: “Giận quá … hét lên:” Kết thúc:
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓