Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 5. Tìm hiểu chung về văn biểu cảm
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:00' 12-11-2015
Dung lượng: 7.8 MB
Số lượt tải: 1
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:00' 12-11-2015
Dung lượng: 7.8 MB
Số lượt tải: 1
Số lượt thích:
0 người
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BIỂU CẢM BÀI 5: I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm
1. Nhu cầu, biểu cảm:
Nhu cầu: Mong muốn có Biểu cảm: Rung động thể hiện ra bên ngoài bằng lời hoặc nhiều cách khác để truyền đến người khác I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm. Đọc văn bản:
1. “Thương thay con cuốc giữa trời Dầu kêu ra máu có người nào nghe.” => Nỗi đau của chim quốc không được ai đoái hoài =>Gợi liên tưởng đến tiếng kêu nao lòng, vô vọng của người nông dân. 2. “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát. Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.” => Niềm hạnh phúc của người con gái được đứng giữa cảnh đẹp. 2. Văn biểu cảm là gì?:
- Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm. -Văn biểu cảm(còn gọi là văn trữ tình) bao gồm các thể loại văn học như thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút… - Ví dụ: Bài thơ Lượm; Đêm nay Bác không ngủ; Cổng trường mở ra,… H.A minh họa:
Thơ trữ tình, ca dao trữ tình H.A minh họa:
Đêm nay Bác không ngủ H.A minh họa:
Lượm H.A minh họa:
II. Đặc điểm chung của văn biểu cảm
1. Văn bản:
- Thảo thương nhớ ơi ! Mới ngày nào Thảo còn ngồi chung một bàn với Hồng, Minh, Ngọc, thế mà nay Thảo đã theo cha mẹ vào Thành phố Hồ Chí Minh, để cho bọn mình xiết bao mong nhớ. Thảo có nhớ những lần chúng mình cùng dạo Hồ Tây, cùng chơi Thủ Lệ, cùng tham quan Ao Vua? Thảo có nhớ một lần mình ốm dài, Thảo chép bài cho mình? (Bài làm của học sinh) latex(rarr) Trực tiếp biểu hiện nỗi nhớ và nhắc lại những kỷ niệm. Văn bản:
Trên đài, một người con gái nào đó vừa hát một bài dân ca của đất nước ta trong đêm khuya. Bây giờ tất cả im lặng rồi, giọt sao ngoài khung cửa đọng lại, đứng im, không nháy nữa, đêm đã đi và chiều sâu, mà vẫn còn nghe âm vang mãi giọng hát của người con gái lúc nãy. Một giọng hát dân ca, ngân nga bát ngát như cánh cò trên đồng lúa miền Nam chạy tới chân trời,có lúc rụt rè, e thẹn như khóe mắt người yêu mới gặp, có lúc tinh nghịch, duyên dáng như những đôi chân nhỏ thoăn thoắt gánh lúa chạy trên những con đường làng trộn lẫn bóng tre và bóng nắng…có lẽ không phải là một người con gái đã hát trên đài. Đó chính là quê hương ta đang lên tiếng hát. Tiếng ngân nga dội lên từ lòng đất, ở trong đó một góc vườn có đôi cây sầu đông và một giàn bầu đong đưa quả nặng, một ngày đã xa, mẹ ta đã chôn nhúm rau của ta thuở ta mới lọt lòng. Đó là tiếng ngân của mặt đất, của dòng sông, của những xóm làng và những cánh đồng sau một ngày lao động và chiến đấu. (Nguyên Ngọc, Đường chúng ta đi) latex(rarr) Biểu hiện tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước. 2. Đặc điểm:
II. Đặc điểm chung của văn biểu cảm - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn (như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, ghét những thói tầm thường, độc ác…) - Điểm khác nhau: Tự sự: kể một câu chuyện hoàn chỉnh Miêu tả: chỉ có miêu tả Biểu cảm: không kể hoàn chỉnh câu chuyện nhưng có sử dụng miêu tả để so sánh liên tưởng và gợi cảm xúc Văn bản:
a- Thảo thương nhớ ơi ! Mới ngày nào Thảo còn ngồi chung một bàn với Hồng, Minh, Ngọc, thế mà nay Thảo đã theo cha mẹ vào Thành phố Hồ Chí Minh, để cho bọn mình xiết bao mong nhớ. Thảo có nhớ những lần chúng mình cùng dạo Hồ Tây, cùng chơi Thủ Lệ, cùng tham quan Ao Vua? Thảo có nhớ một lần mình ốm dài, Thảo chép bài cho mình? b-“Thương thay con cuốc giữa trời Dầu kêu ra máu có người nào nghe.” latex(rarr) Biểu cảm trực tiếp. c- Trên đài, một người con gái nào đó vừa hát một bài dân ca của đất nước ta trong đêm khuya. Bây giờ tất cả im lặng rồi, giọt sao ngoài khung cửa đọng lại, đứng im, không nháy nữa, đêm đã đi và chiều sâu, mà vẫn còn nghe âm vang mãi giọng hát của người con gái lúc nãy. Một giọng hát dân ca, ngân nga bát ngát như cánh cò trên đồng lúa miền Nam chạy tới chân trời,có lúc rụt rè, e thẹn như khóe mắt người yêu mới gặp, có lúc tinh nghịch, duyên dáng như những đôi chân nhỏ thoăn thoắt gánh lúa chạy trên những con đường làng trộn lẫn bóng tre và bóng nắng…có lẽ không phải là một người con gái đã hát trên đài. Đó chính là quê hương ta đang lên tiếng hát. Tiếng ngân nga dội lên từ lòng đất, ở trong đó một góc vườn có đôi cây sầu đông và một giàn bầu đong đưa quả nặng, một ngày đã xa, mẹ ta đã chôn nhúm rau của ta thuở ta mới lọt lòng. Đó là tiếng ngân của mặt đất, của dòng sông, của những xóm làng và những cánh đồng sau một ngày lao động và chiến đấu. latex(rarr) Biểu cảm gián tiếp. 3. Các cách biểu cảm:
II. Đặc điểm chung của văn biểu cảm - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn (như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, ghét những thói tầm thường, độc ác…) - Có hai cách biểu cảm: Biểu cảm trực tiếp khơi gợi tình cảm qua tiếng kêu, lời than,… Biểu cảm gián tiếp khơi gợi tình cảm qua việc sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả,… Văn bản:
Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài dây bay lượn,… (Lá rụng- Khái Hưng) latex(rarr) Biểu cảm trực tiếp: Kể lần lượt từng kiểu lá rụng và miêu tả mấy nét chấm phá những chiếc lá đang rơi. III. Luyện tập
Bài tập 1.a:
Bài tập 1: So sánh hai đoạn văn sau và cho biết đoạn nào là văn biểu cảm. Vì sao? Hãy chỉ ra nội dung biểu cảm của đoạn văn ấy. a. Hải đường: loài cây nhỡ, họ chè, lá dài, dày, mặt trên bóng, mép có nhiều răng cưa. Hoa mọc từ 1 đến 3 đoá ở gần ngọn cây, ngọn cành, có cuống dài, tràng hoa màu đỏ tía, nhị đực rất nhiều. Hoa nở ở Việt Nam vào dịp tết âm lịch, đẹp, không thơm. Thường trồng làm cảnh. (Theo từ điển Bách Khoa nông nghiệp) => không phải là văn biểu cảm vì chỉ miêu tả hoa hải đường dưới góc độ sinh học. Bài tập 1.b:
b. Từ cổng vào, lần nào tôi cũng phải dừng lại ngắm những cây hải đường trong mùa hoa của nó, hai cây đứng đối nhau trước tấm bình phong cổ, rộ lên hàng trăm đoá ở đầu cành phơi phới như một lời chào hạnh phúc. Nhìn gần, hải đường có một màu đỏ thắm rất quý, hân hoan, say đắm. Tôi vốn không thích cái lối văn hoa của các nhà nho cứ muốn tôn xưng hoa hải đường bằng hình ảnh của những người đẹp vương giả. Sự thực ở nước ta hải đường đâu phải chỉ mọc nơi sân nhà quyền quý, nó sống khắp các vườn dân, cả đình, chùa, nhà thờ họ. Dáng cây cũng vậy, lá to thật khỏe, sống lâu nên cội cành thường sần lên những lớp rêu da rắn màu gỉ đồng, trông dân dã như cây chè đất đỏ. Hoa hải đường rạng rỡ, nồng nàn, nhưng không có vẻ gì là yểu điệu thục nữ, cánh hoa khum khum như muốn phong lại cái nụ cười má lúm đồng tiền. Bỗng nhớ năm xưa, lần đầu từ miền Nam ra Bắc lên Đền Hùng, tôi ngẩn ngơ đứng ngắm hoa hải đường nở đỏ núi Nghĩa Lĩnh. (Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hoa trái quanh tôi) - Đoạn b: là đoạn văn biểu cảm vì bộc lộ cảm xúc: Tả hai cây hải đường trổ hoa, từ đó nghĩ đến lời chào hạnh phúc. Cảm nhận:khi đứng gần hoa “hân hoan, say đắm”. Thái độ : không đồng tình với cách tôn xưng của các nhà nho. Cảm xúc bâng khuâng:hoa có vẻ đẹp khỏe mạnh, dân dã. => Từ tả đến cảm, từ vật đến tình. Biểu cảm vừa trực tiếp vừa gián tiếp (qua liên tưởng, hồi ức) Kiểu văn bản tùy bút. Bài tập 2:
Bài tập 2: - Niềm tự hào về chủ quyền và lãnh thổ của đất nước. - Niềm tin vào chân lí, vào chiến thắng của đất nước. Thể hiện hào khí chiến thắng của quân dân ta và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc Bài Nội dung biểu cảm Sông núi nước Nam Phò giá về kinh Kết bài
Hướng dẫn về nhà:
- Nắm nội dung bài học. Hoàn thành các bài tập. - Sưu tầm các bài văn, đoạn văn biểu cảm trên báo chí. - Học bài cũ: Đọc thuộc lòng phần phiên âm – dịch thơ bài “Nam quốc sơn hà” và “Phò giá về kinh”. Nắm nội dung. - Soạn bài:“Thiên Trường vãn vọng” Đọc phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích Trả lời các câu hỏi phần đọc- hiểu văn bản trang. Đọc thêm văn bản “Bài ca Côn Sơn”. Đọc chú thích và trả lời các câu hỏi phần đọc - hiểu văn bản . Hướng dẫn về nhà: Tạm biệt:
Trang bìa
Trang bìa:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BIỂU CẢM BÀI 5: I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm
1. Nhu cầu, biểu cảm:
Nhu cầu: Mong muốn có Biểu cảm: Rung động thể hiện ra bên ngoài bằng lời hoặc nhiều cách khác để truyền đến người khác I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm. Đọc văn bản:
1. “Thương thay con cuốc giữa trời Dầu kêu ra máu có người nào nghe.” => Nỗi đau của chim quốc không được ai đoái hoài =>Gợi liên tưởng đến tiếng kêu nao lòng, vô vọng của người nông dân. 2. “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát. Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.” => Niềm hạnh phúc của người con gái được đứng giữa cảnh đẹp. 2. Văn biểu cảm là gì?:
- Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm. -Văn biểu cảm(còn gọi là văn trữ tình) bao gồm các thể loại văn học như thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút… - Ví dụ: Bài thơ Lượm; Đêm nay Bác không ngủ; Cổng trường mở ra,… H.A minh họa:
Thơ trữ tình, ca dao trữ tình H.A minh họa:
Đêm nay Bác không ngủ H.A minh họa:
Lượm H.A minh họa:
II. Đặc điểm chung của văn biểu cảm
1. Văn bản:
- Thảo thương nhớ ơi ! Mới ngày nào Thảo còn ngồi chung một bàn với Hồng, Minh, Ngọc, thế mà nay Thảo đã theo cha mẹ vào Thành phố Hồ Chí Minh, để cho bọn mình xiết bao mong nhớ. Thảo có nhớ những lần chúng mình cùng dạo Hồ Tây, cùng chơi Thủ Lệ, cùng tham quan Ao Vua? Thảo có nhớ một lần mình ốm dài, Thảo chép bài cho mình? (Bài làm của học sinh) latex(rarr) Trực tiếp biểu hiện nỗi nhớ và nhắc lại những kỷ niệm. Văn bản:
Trên đài, một người con gái nào đó vừa hát một bài dân ca của đất nước ta trong đêm khuya. Bây giờ tất cả im lặng rồi, giọt sao ngoài khung cửa đọng lại, đứng im, không nháy nữa, đêm đã đi và chiều sâu, mà vẫn còn nghe âm vang mãi giọng hát của người con gái lúc nãy. Một giọng hát dân ca, ngân nga bát ngát như cánh cò trên đồng lúa miền Nam chạy tới chân trời,có lúc rụt rè, e thẹn như khóe mắt người yêu mới gặp, có lúc tinh nghịch, duyên dáng như những đôi chân nhỏ thoăn thoắt gánh lúa chạy trên những con đường làng trộn lẫn bóng tre và bóng nắng…có lẽ không phải là một người con gái đã hát trên đài. Đó chính là quê hương ta đang lên tiếng hát. Tiếng ngân nga dội lên từ lòng đất, ở trong đó một góc vườn có đôi cây sầu đông và một giàn bầu đong đưa quả nặng, một ngày đã xa, mẹ ta đã chôn nhúm rau của ta thuở ta mới lọt lòng. Đó là tiếng ngân của mặt đất, của dòng sông, của những xóm làng và những cánh đồng sau một ngày lao động và chiến đấu. (Nguyên Ngọc, Đường chúng ta đi) latex(rarr) Biểu hiện tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước. 2. Đặc điểm:
II. Đặc điểm chung của văn biểu cảm - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn (như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, ghét những thói tầm thường, độc ác…) - Điểm khác nhau: Tự sự: kể một câu chuyện hoàn chỉnh Miêu tả: chỉ có miêu tả Biểu cảm: không kể hoàn chỉnh câu chuyện nhưng có sử dụng miêu tả để so sánh liên tưởng và gợi cảm xúc Văn bản:
a- Thảo thương nhớ ơi ! Mới ngày nào Thảo còn ngồi chung một bàn với Hồng, Minh, Ngọc, thế mà nay Thảo đã theo cha mẹ vào Thành phố Hồ Chí Minh, để cho bọn mình xiết bao mong nhớ. Thảo có nhớ những lần chúng mình cùng dạo Hồ Tây, cùng chơi Thủ Lệ, cùng tham quan Ao Vua? Thảo có nhớ một lần mình ốm dài, Thảo chép bài cho mình? b-“Thương thay con cuốc giữa trời Dầu kêu ra máu có người nào nghe.” latex(rarr) Biểu cảm trực tiếp. c- Trên đài, một người con gái nào đó vừa hát một bài dân ca của đất nước ta trong đêm khuya. Bây giờ tất cả im lặng rồi, giọt sao ngoài khung cửa đọng lại, đứng im, không nháy nữa, đêm đã đi và chiều sâu, mà vẫn còn nghe âm vang mãi giọng hát của người con gái lúc nãy. Một giọng hát dân ca, ngân nga bát ngát như cánh cò trên đồng lúa miền Nam chạy tới chân trời,có lúc rụt rè, e thẹn như khóe mắt người yêu mới gặp, có lúc tinh nghịch, duyên dáng như những đôi chân nhỏ thoăn thoắt gánh lúa chạy trên những con đường làng trộn lẫn bóng tre và bóng nắng…có lẽ không phải là một người con gái đã hát trên đài. Đó chính là quê hương ta đang lên tiếng hát. Tiếng ngân nga dội lên từ lòng đất, ở trong đó một góc vườn có đôi cây sầu đông và một giàn bầu đong đưa quả nặng, một ngày đã xa, mẹ ta đã chôn nhúm rau của ta thuở ta mới lọt lòng. Đó là tiếng ngân của mặt đất, của dòng sông, của những xóm làng và những cánh đồng sau một ngày lao động và chiến đấu. latex(rarr) Biểu cảm gián tiếp. 3. Các cách biểu cảm:
II. Đặc điểm chung của văn biểu cảm - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn (như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, ghét những thói tầm thường, độc ác…) - Có hai cách biểu cảm: Biểu cảm trực tiếp khơi gợi tình cảm qua tiếng kêu, lời than,… Biểu cảm gián tiếp khơi gợi tình cảm qua việc sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả,… Văn bản:
Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng, khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài dây bay lượn,… (Lá rụng- Khái Hưng) latex(rarr) Biểu cảm trực tiếp: Kể lần lượt từng kiểu lá rụng và miêu tả mấy nét chấm phá những chiếc lá đang rơi. III. Luyện tập
Bài tập 1.a:
Bài tập 1: So sánh hai đoạn văn sau và cho biết đoạn nào là văn biểu cảm. Vì sao? Hãy chỉ ra nội dung biểu cảm của đoạn văn ấy. a. Hải đường: loài cây nhỡ, họ chè, lá dài, dày, mặt trên bóng, mép có nhiều răng cưa. Hoa mọc từ 1 đến 3 đoá ở gần ngọn cây, ngọn cành, có cuống dài, tràng hoa màu đỏ tía, nhị đực rất nhiều. Hoa nở ở Việt Nam vào dịp tết âm lịch, đẹp, không thơm. Thường trồng làm cảnh. (Theo từ điển Bách Khoa nông nghiệp) => không phải là văn biểu cảm vì chỉ miêu tả hoa hải đường dưới góc độ sinh học. Bài tập 1.b:
b. Từ cổng vào, lần nào tôi cũng phải dừng lại ngắm những cây hải đường trong mùa hoa của nó, hai cây đứng đối nhau trước tấm bình phong cổ, rộ lên hàng trăm đoá ở đầu cành phơi phới như một lời chào hạnh phúc. Nhìn gần, hải đường có một màu đỏ thắm rất quý, hân hoan, say đắm. Tôi vốn không thích cái lối văn hoa của các nhà nho cứ muốn tôn xưng hoa hải đường bằng hình ảnh của những người đẹp vương giả. Sự thực ở nước ta hải đường đâu phải chỉ mọc nơi sân nhà quyền quý, nó sống khắp các vườn dân, cả đình, chùa, nhà thờ họ. Dáng cây cũng vậy, lá to thật khỏe, sống lâu nên cội cành thường sần lên những lớp rêu da rắn màu gỉ đồng, trông dân dã như cây chè đất đỏ. Hoa hải đường rạng rỡ, nồng nàn, nhưng không có vẻ gì là yểu điệu thục nữ, cánh hoa khum khum như muốn phong lại cái nụ cười má lúm đồng tiền. Bỗng nhớ năm xưa, lần đầu từ miền Nam ra Bắc lên Đền Hùng, tôi ngẩn ngơ đứng ngắm hoa hải đường nở đỏ núi Nghĩa Lĩnh. (Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hoa trái quanh tôi) - Đoạn b: là đoạn văn biểu cảm vì bộc lộ cảm xúc: Tả hai cây hải đường trổ hoa, từ đó nghĩ đến lời chào hạnh phúc. Cảm nhận:khi đứng gần hoa “hân hoan, say đắm”. Thái độ : không đồng tình với cách tôn xưng của các nhà nho. Cảm xúc bâng khuâng:hoa có vẻ đẹp khỏe mạnh, dân dã. => Từ tả đến cảm, từ vật đến tình. Biểu cảm vừa trực tiếp vừa gián tiếp (qua liên tưởng, hồi ức) Kiểu văn bản tùy bút. Bài tập 2:
Bài tập 2: - Niềm tự hào về chủ quyền và lãnh thổ của đất nước. - Niềm tin vào chân lí, vào chiến thắng của đất nước. Thể hiện hào khí chiến thắng của quân dân ta và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc Bài Nội dung biểu cảm Sông núi nước Nam Phò giá về kinh Kết bài
Hướng dẫn về nhà:
- Nắm nội dung bài học. Hoàn thành các bài tập. - Sưu tầm các bài văn, đoạn văn biểu cảm trên báo chí. - Học bài cũ: Đọc thuộc lòng phần phiên âm – dịch thơ bài “Nam quốc sơn hà” và “Phò giá về kinh”. Nắm nội dung. - Soạn bài:“Thiên Trường vãn vọng” Đọc phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích Trả lời các câu hỏi phần đọc- hiểu văn bản trang. Đọc thêm văn bản “Bài ca Côn Sơn”. Đọc chú thích và trả lời các câu hỏi phần đọc - hiểu văn bản . Hướng dẫn về nhà: Tạm biệt:
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất