Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 25. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: http://soanbai.violet.vn/
    Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:27' 20-11-2015
    Dung lượng: 3.2 MB
    Số lượt tải: 2
    Số lượt thích: 0 người
    Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
    Trang bìa
    Trang bìa:
    Bài 25: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích I. Mục đích và phương pháp giải thích
    1. Mục đích giải thích:
    I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Mục đích giải thích - Trong cuộc sống: - Người ta cần được giải thích khi: Gặp một hiện tượng mới lạ Gặp một vấn đề rắc rối Chưa hiểu * Câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày Hôm qua vì sao bạn A không đi học? Vì sao lại có núi? Máy bay dùng để làm gì? Sao muối lại cần thiết cho sinh vật? Vì sao lại tặng hoa cho nhau? - Mục đích giải thích (tt):
    I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Mục đích giải thích - Trong cuộc sống: * Câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày

    Hiểu được nguyên nhân,

    lí do, quy luật của hiện

    tượng hoặc nội dung, ý nghĩa

    của sự vật đối với thế giới

    và con người.

    2. Phương pháp giải thích:
    I. Mục đích và phương pháp giải thích 1. Mục đích giải thích - Trong cuộc sống: làm hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực. - Trong văn nghị luận : nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm 2. Phương pháp giải thích - Vấn đề giải thích: lòng khiêm tốn * Câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày - làm hiểu rõ những điều chưa biết về hiện tượng , sự vật, ý nghĩa của sự vật … * Những vấn đề cần giải thích trong văn nghị luận thường gặp: - Là tư tưởng, đạo lý, phẩm chất… của con người - Văn bản :
    * Văn bản : Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường) - Những câu văn định nghĩa trong văn bản: “ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.” “Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội” “Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.” “Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.” “Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.” “Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.” …………………. - Nhận xét:
    * Văn bản : Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường) - Những câu văn định nghĩa trong văn bản:

    “ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.”

    “Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội”

    “Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.”

    “Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.”

    “Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.”

    “Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.”

    ………………….

    “ Lòng khiêm tốn có thể được coi một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.”

    “Điều quan trọng của khiêm tốn chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội”

    Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.”

    “Con người khiêm tốn bao giờ cũng người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.”

    Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.”

    “Hoài bão lớn nhất của con người tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.”

    ………………….

    - Phương pháp giải thích (tt):
    I. Mục đích và phương pháp giải thích 2. Phương pháp giải thích * Văn bản: Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường) - Vấn đề giải thích: lòng khiêm tốn - Nêu định nghĩa về lòng khiêm tốn - Liệt kê các biểu hiện của lòng khiêm tốn - So sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác - Tìm lí do phải khiêm tốn - Chỉ ra cái lợi của khiêm tốn => Phép lập luận giải thích * Văn bản: Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường) - Các biểu hiện của lòng khiêm tốn: hay tự cho mình là kém… không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công… - Dùng cách đối lập: người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn - Tìm lí do : vì sao khiến con người phải khiêm tốn? - Nhấn mạnh tầm quan trọng của khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn. - Bố cục:
    I. Mục đích và phương pháp giải thích 2. Phương pháp giải thích * Văn bản: Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường) - Vấn đề giải thích: lòng khiêm tốn - Các phương pháp: Bố cục: 3 phần - Mối quan hệ giữa các phần: mạch lạc, chặt chẽ, có lớp lang - Bố cục của bài văn : - Mở bài: Đoạn 1, 2 Giới thiệu và nêu cái lợi của lòng khiêm tốn (Đưa vấn đề và chỉ ra đặc điểm của vấn đề) - Thân bài: Đoạn 3, 4, 5 Giải thích khiêm tốn Biểu hiện của lòng khiêm tốn Lí do con người cần khiêm tốn (Định nghĩa, biểu hiện, nguyên nhân của vấn đề ) - Kết bài: Đoạn 6, 7 Tầm quan trọng và ý nghĩa của lòng khiêm tốn (Kết thúc vấn đề , nêu ý nghĩa của vấn đề) - Ngôn từ :
    I. Mục đích và phương pháp giải thích 2. Phương pháp giải thích * Văn bản: Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường) - Vấn đề giải thích: lòng khiêm tốn - Các phương pháp: Bố cục: 3 phần - Mối quan hệ giữa các phần: mạch lạc, chặt chẽ, có lớp lang - Ngôn từ : trong sáng, dễ hiểu - Yêu cầu: có kiến thức , vận dụng các thao tác - Ngôn từ của bài văn : - Ngôn từ : trong sáng, dễ hiểu (không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều ngưười ta chưa hiểu. ) - Yêu cầu: có kiến thức về vấn đề và vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích , chứng minh cho phù hợp. 3. Ghi nhớ:
    I. Mục đích và phương pháp giải thích 2. Phương pháp giải thích * Văn bản: Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường) - Vấn đề giải thích: lòng khiêm tốn - Các phương pháp: Bố cục: 3 phần - Mối quan hệ giữa các phần: mạch lạc, chặt chẽ, có lớp lang - Ngôn từ : trong sáng, dễ hiểu - Yêu cầu: có kiến thức , vận dụng các thao tác 3. Ghi nhớ (SGK- T71) VB: Lòng nhân đạo (Lâm Ngữ Đường) - Vấn đề được giải thích: Lòng nhân đạo - Phương pháp giải thích Nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo tức là lòng thương người Kể ra các biểu hiện của lòng thương người: ông lão hành khất, đứa trẻ nhặt từng mẩu bánh, mọi người xót thương Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của Thánh Găngđi : “ Chinh phục được mọi người … lòng nhân đạo đến cùng và tột độ vậy” II. Luyện tâp
    - Đề bài:
    Hai đoạn văn sau cùng viết về câu thành ngữ “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” . Em hãy xác định phép lập luận trong mỗi đoạn văn. Đoạn văn 1 Vì sao lại nói “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ ”? Tay giúp con người làm việc, “ tay làm” là hình ảnh con người chăm chỉ, “tay quai” là hình ảnh con người lười biếng , không chịu làm việc. “Hàm” và “miệng” giúp con người ăn uống. Hình ảnh ở đây tượng trưng cho cuộc sống của con người. Bởi vậy người chăm chỉ mới có cái để ăn, kẻ lười biếng thì chẳng có gì để ăn, miệng cứ trễ xuống. Đoạn văn 2 Người nông dân chăm chỉ, cày sâu cuốc bẫm, mùa đến sẽ thu hoạch tốt, thu nhập của gia đình sẽ tăng, vì thế cuộc sống sẽ no đủ , sung túc. Trái lại, nếu người nông nhân lười biếng, không chăm chút đến ruộng nương thì dù có đầu tư giống tốt thì cũng sẽ không được một mùa bội thu cuộc sống sẽ thiếu thốn .Từ đó ta nhận thấy rằng người chăm chỉ mới có cái để ăn, kẻ lười biếng sẽ chẳng có gì để ăn. Ông cha ta nói “ tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” quả là có lí. => Phép lập luận giải thích : Giải thích từ nghĩa đen suy ra nghĩa bóng để làm sáng tỏ nội dung câu thành ngữ. =>Phép lập luận chứng minh : lấy dẫn chứng về người nông dân để chứng tỏ nội dung câu thành ngữ là đúng. Kết bài
    Hướng dẫn về nhà:
    Hướng dẫn về nhà - Nắm chắc nội dung ghi nhớ. - Xác định vấn đề giải thích và phương pháp giải thích trong hai văn bản đọc thêm (SGK). - Soạn bài: Sống chết mặc bay Tạm biệt:
    XIN CÁM ƠN CÁC CÔ GIÁO VÀ CÁC EM CHÀO TẠM BIỆT!
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓