Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 10. Tiếng vọng những ngày qua. Đọc. Nhớ rừng

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:54' 26-03-2025
    Dung lượng: 19.3 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Bài 10. Nhớ rừng
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Ảnh
    Thế Lữ
    Khởi động
    Khởi động
    KHỞI ĐỘNG
    Xem video sau và cho biết: 1. Theo em, trong những trường hợp nào, con người cảm thấy nhớ nhung và thương tiếc quá khứ của mình? 2. Qua đó, em hãy viết ra giấy một kí ức mà em không thể nào quên về gia đình, bạn bè, quê hương,… Vì sao em lại muốn chia sẻ với các bạn về kí ức ấy?
    Video
    I. Trải nghiệm cùng văn bản
    Trải nghiệm cùng văn bản
    Ảnh
    I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN
    1. Đọc, chú thích
    1. Đọc, chú thích
    a. Đọc
    Ảnh
    - Gv gọi 3 HS đọc trước lớp và phát 3 biểu tượng cảm xúc cho các bạn bên dưới: + Mặt cười: bạn đọc tốt + Mặt cười, mắt trái tim: bạn đọc rất tốt + Mặt buồn: bạn cần cố gắng hơn - Hình thức: đọc diễn cảm, ngâm thơ, hát… - Thời gian: 5 phút
    Đọc, chú thích
    Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua. Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ, Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm, Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi. Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự. Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ, Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa. Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già, Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi, Với khi thét khúc trường ca dữ dội, Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng,
    Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng, Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc. Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc, Là khiến cho mọi vật đều im hơi. Ta biết ta chúa tể cả muôn loài, Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối, Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng. Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
    Nhớ rừng
    Thế Lữ
    Đọc, chú thích
    Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu, Ghét những cảnh không đời nào thay đổi, Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối: Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng; Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng Len dưới nách những mô gò thấp kém; Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm, Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu Của chốn ngàn năm cao cả, âm u. Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ! Là nơi giống hầm thiêng ta ngự trị. Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa, Nơi ta không còn được thấy bao giờ! Có biết chăng trong những ngày ngao ngán, Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn Để hồn ta phảng phất được gần ngươi, - Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
    2. Tìm hiểu chung
    2. Tìm hiểu chung
    a. Tác giả
    Ảnh
    Nguyễn Thứ Lễ (1907- 1989)
    Quê: Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội) Là nhà thơ tiên phong trong phong trào thơ mới (1932 – 1945), có những đóng góp nổi bật cả trong sáng tác văn xuôi và thể loại kịch nói Việt Nam. Thơ ông dồi dào, đầy lãng mạn, qua đó thể hiện những ẩn ý sâu sắc vô cùng. - Tác phẩm tiêu biểu: Vàng và máu, Mấy vần thơ, Trại Bồ Tùng Linh...
    Tác phẩm
    Ảnh
    Ảnh
    Tác phẩm
    2. Tìm hiểu chung
    b. Tác phẩm
    Biểu cảm kết hợp miêu tả
    Ảnh
    Xuất xứ
    Thể thơ
    Hoàn cảnh sáng tác
    PTBĐ
    In trong tập “Mấy vần thơ” xuất bản 1935.
    Bài thơ đầu tay sáng tác vào năm 1934
    Tự do
    Ảnh
    II. Suy ngẫm và phản hồi
    Suy ngẫm và phản hồi
    Ảnh
    II. Suy ngẫm và phản hồi
    Suy ngẫm và phản hồi
    Nhóm 1, 2: Xác định những từ ngữ, hình ảnh gợi tả cuộc sống trong “những ngày xưa” ở chốn đại ngàn và cuộc sống hiện tại trong vườn bách thú của nhân vật con hổ bằng cách hoàn thành bảng sau:
    Nhóm 3, 4: Nỗi nhớ rừng của Hổ đã bày tỏ yêu quý và khinh ghét như thế nào?
    Ảnh
    Ảnh
    1.Sự đối lập hoàn cảnh sống của nhân vật con hổ
    Ảnh
    1. Sự đối lập hoàn cảnh sống của nhân vật con hổ
    a. Từ ngữ, hình ảnh gợi
    a. Từ ngữ, hình ảnh gợi tả cuộc sống “những ngày xưa” và “nay” của hổ
    Ảnh
    – Ở trong cũi sắt: sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,… – Buộc phải: làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi,… – Bị hạ thấp vị trí, quyền uy: chịu ngang bầy … bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự, gậm một khối căm hờn, nằm dài, trông ngày tháng dần qua, trong tình thương nỗi nhớ,...
    Ta biết ta chúa tể cả muôn loài, giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi, cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già, với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội; ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng, vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc; trong hang tối, mắt thần khi đã quắc;...
    Nhận xét: Cuộc sống hiện tại của con hổ là cuộc sống tù túng, vô vị, nhục nhằn, đầy nỗi căm hờn, buồn chán, tiếc nuối.
    Nhận xét: Cuộc sống “những ngày xưa” của con hổ là một cuộc sống tung hoành, oai phong, vẻ vang, lẫm liệt
    Tác giả muốn làm nổi bật sự khác biệt đến mức đối lập giữa hai cuộc sống bằng hình thức nghệ thuật - Cách kết hợp miêu tả với biểu cảm. Nghệ thuật đối lập giúp tô đậm sự khác biệt về vị thế, cảnh sống của nhân vật con hổ giữa hiện tại và quá khứ. - Nghệ thuật sử dụng hình ảnh, vần, nhịp, ngắt dòng: Dòng thơ tám chữ duỗi dài theo nhịp 3/5 đều đặn, tạo âm điệu bi tráng bằng cách phát huy tác dụng của cách gieo vần chân và vần liền, đắp đổi theo từng cặp vần luân phiên bằng – trắc.
    b. Qua nỗi “nhớ rừng”,
    - Yêu quý: + Sự tự do: Không gian lớn lao, khoáng đạt, đại ngàn sơn lâm, bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, chốn thảo hoa không tên, không tuổi + Quá khứ: Dõng dạc, đường hoàng, tung hoàng, hống hách, oanh liệt - Khinh ghét: + Cảnh sống sa cơ, tù hãm, nhục nhằn + Hiện tại: Tù túng, căm hờn trong cũi sắt, buồn chán “trông ngày tháng dần qua”…
    b. Qua nỗi “nhớ rừng”, nhân vật con hổ đã bày tỏ niềm yêu quý và khinh ghét:
    Ảnh
    2. Nỗi nhớ của nhân vật “hổ”
    Ảnh
    2. Nỗi nhớ của nhân vật “hổ”
    Nỗi nhớ của nhân vật hổ
    Hình vẽ
    2. Nỗi nhớ của nhân vật hổ
    a. Hoàn cảnh nhớ rừng - Hoàn cảnh sống hiện tại của nhân (bị bắtvật con hổ chẳng khác nào tù ngục nhốt trong vườn bách thú, tách biệt với thế giới tự do ở chốn đại ngàn), do vậy nỗi nhớ càng tha thiết, mãnh liệt, thấm thía.--> Lí do nhớ rừng: Chán ghét cảnh sống tù túng, giả tạo; tiếc nuối một thời sống tự do, “oanh liệt”, từng là chúa tể rừng xanh
    b. Nỗi nhớ của hổ - Hình tượng con hổ là sự hóa thân của thi sĩ. - Nhớ rừng thực chất là tâm trạng của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong cảnh nộ lệ và tiếc nhớ khôn nguôi thời oanh liệt với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc.
    3. Thủ pháp nghệ thuật đặc sắc
    Ảnh
    3. Thủ pháp nghệ thuật đặc sắc trong xây dựng hình tượng hổ
    Thủ pháp nghệ thuật đặc sắc
    Hình vẽ
    3. Thủ pháp nghệ thuật đặc sắc trong xây dựng hình tượng hổ
    a. Nghệ thuật miêu tả bức tranh đại ngàn: + Đêm vàng bên bờ suối: Cảnh đêm trăng đẹp, diễm lệ khi con hổ đứng uống ánh trăng thật lãng mạn + Mưa chuyển bốn phương ngàn: Cảnh mưa rung chuyển đại ngàn hùng vĩ, hổ lãng mạn ngắm giang sơn đổi mới. + Bình minh cây xanh, tiếng chim ca: cảnh chan hòa ánh sáng, rộn rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. → Một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, cho thấy những cảnh thiên nhiên hoang vắng, đẹp rợn ngợp và con hổ với tư thế và tầm vóc uy nghi, tráng lệ.
    b. Nghệ thuật thể hiện cảm xúc: + Từ ngữ miêu tả, gợi hình: dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân, vờn bóng,  mắt…quắc…: sự uy nghi, ngang tàn, lẫm liệt của chúa sơn lâm. + Điệp từ ta : ta say, ta lặng ngắm, ta đợi chết: Khí phách ngang tàn của vị chúa tể. + Điệp ngữ: Nào đâu, đâu những + Câu hỏi tu từ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? → Tâm trạng đau đớn, tiếc nuối khôn nguôi của hổ với một thời huy hoàng trong quá khứ.
    Hình tượng con hổ “nhớ rừng”
    c. Hình tượng con hổ “nhớ rừng” - Trong bài thơ hình tượng con hổ được sử dụng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hoá. + Nhân vật con hổ có tâm sự, tính cách như con người (căm hờn, trông ngày tháng dần qua, khinh, nhục nhằn, sống mãi trong tình thương nỗi nhớ,...); + Ẩn dụ: mượn nỗi “nhớ rừng” của con hổ để nói về niềm thương tiếc quá khứ tự do, oanh liệt của con người. -Tác dụng: Làm cho nhân vật con hổ cũng mang số phận, cảnh ngộ, tâm trạng như con người, giúp tác giả thể hiện được những vấn đề sâu kín thuộc về đời sống của con người.
    3. Thủ pháp nghệ thuật đặc sắc trong xây dựng hình tượng hổ
    4. Chủ đề, cảm hứng chủ đạo, thông điệp của bài thơ
    Ảnh
    4. Chủ đề, cảm hứng chủ đạo, thông điệp của bài thơ
    Chủ đề, cảm hứng chủ đạo
    4. Chủ đề, cảm hứng chủ đạo, thông điệp của bài thơ
    Chủ đề
    Sự chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt.
    Cảm hứng chủ đạo
    Cảm hứng hoài niệm về quá khứ hoàng kim và niềm khao khát tự do.
    Mạch cảm xúc
    + Khổ 1 + 4: Sự chán ghét của hổ khi bị giam cầm tại nơi tầm thường giả dối. + Khổ 2+3: Nỗi nhớ về thời oanh liệt trong quá khứ. + Khổ 5: Tâm trạng nhớ tiếc quá khứ
    Thông điệp
    Mất tự do và những gì tốt đẹp là bi kịch đau thương của con người; hãy biết quý trọng, bảo vệ tự do và những gì tốt đẹp.
    III. Tổng kết
    Tổng kết
    Ảnh
    III. Tổng kết
    Tổng kết
    Hình vẽ
    1. Nghệ thuật
    - Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm. - Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. 
    2. Nội dung
    - Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú cũng là tâm trạng chung của người dân Việt nam bị đàn áp và bị cướp đi cuộc sống tự do. Họ khao khát có một cuộc sống tự do vốn dĩ họ có quyền có được.
    TỔNG KẾT:
    Trò chơi củng cố
    Trò chơi củng cố
    Bài kiểm tra tổng hợp
    Câu 1: Bài thơ “Nhớ rừng” của tác giả nào? - A. Thanh Tịnh - false - B. Thế Lữ - true - C. Tế Hanh - false - D. Nam Cao - false - false - false
    Câu 2: Thế Lữ đươc Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn hoc nghệ thuật vào năm bao nhiêu? - A. 1999 - false - B. 2000 - false - C. 2002 - false - D. 2003 - true - false - false
    Câu 3: Bài thơ “Nhớ rừng” được sáng tác vào khoảng thời gian nào? - A. Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945. - true - B. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp. - false - C. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ. - false - D. Trước năm 1930. - false - false - false
    Câu 4: Bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ được sáng tác theo thể thơ gì và với giọng điệu như thế nào? - A. Thể thơ tự do, giọng điệu nhẹ nhàng, du dương. - false - B. Thể thơ 8 chữ, giọng điệu thiết tha, húng tráng. - true - C. Thể thơ thất ngôn bát cú, giọng điệu bi ai, sầu thảm. - false - D. Thể thơ tứ tuyệt , giọng thơ sầu thảm, thống thiết. - false - false - false
    DẶN DÒ
    Dặn dò
    Ảnh
    KẾT THÚC
    Kết thúc
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓