Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 1. Thế giới kì ảo. 2. Thực hành tiếng Việt: Điển tích, điển cố
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:31' 10-10-2024
Dung lượng: 4.2 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 11h:31' 10-10-2024
Dung lượng: 4.2 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
Tiết 4: Thực hành tiếng Việt. ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Tiết 4: Thực hành tiếng Việt ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
Ảnh
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Bài kiểm tra tổng hợp
Nối cụm từ ở cột bên trái với ý nghĩa phù hợp ở cột bên phải sao cho phù hợp. - 1. nước hết chuông rền - nỗi lòng nhớ nhà, nhớ quê - 2. ngựa Hồ gầm bắc, chim Việt cành nam - thời gian qua nhanh, đời người đã đến lúc kết thúc - 3. khuynh thành khuynh quốc - Điểm yếu chết người của đối tượng - 4. gót chân A-sin - sức mạnh của sắc đẹp ở người phụ nữ
I. ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
Đọc tri thức ngữ văn
Đọc Tri thức ngữ văn trong SGK (tr. 9); và khung Nhận biết điển tích, điển cố trong SGK (tr. 17 − 18) để hoàn thành PHIẾU HỌC TẬP:
I. ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
Ảnh
Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Ảnh
Ảnh
1. Khái niệm
I. Điển tích, điển cố 1. Khái niệm
- Điển cố (còn được gọi là điển tích) là khái niệm xuất phát từ tên gọi Hán Việt, nhằm gọi tên những câu chuyện xưa cũ, những hình ảnh, hình tượng đã có trong văn học trước đó, có tính tượng trưng, được nhắc lại một cách khái quát, thay thế nội dung muốn nói.
Ảnh
2. Dạng tồn tại
I. Điển tích, điển cố 2. Dạng tồn tại
- Điển cố, điển tích: Tồn tại và xuất hiện trong văn bản chỉ là từ ngữ, nhưng nó gợi lên một câu chuyện, sự việc, câu kinh, câu thơ nào đó.
Ảnh
3. Tác dụng
I. Điển tích, điển cố 3. Tác dụng
– Dùng điển tích, điển cố có tác dụng làm cho câu thơ, câu văn hàm súc, trang nhã, uyên bác. - Văn nghị luận: Củng cố lí lẽ, làm tăng sức thuyết phục của văn bản
Ảnh
4. Lưu ý
I. Điển tích, điển cố 4. Lưu ý
– Điển tích, điển cố thường khó hiểu đối với người đọc ngày nay, vì thế, cần tra cứu mỗi khi gặp điển tích, điển cố mà mình chưa hiểu. - Lạm dụng điển cố, điển tích văn bản sẽ trở nên nặng nề, khó hiểu, sáo mòn, hạn chế tính độc đáo.
Ảnh
II. Luyện tập
Bài tập 1
II. LUYỆN TẬP
1. BÀI TẬP 1 (SGK/17): Đọc lại các chú thích ở chân trang của văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố? Nếu SGK không giải thích, em có hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố đó không? Vì sao?
Ảnh
Bài tập 1
II. LUYỆN TẬP
1. BÀI TẬP 1 (SGK/17): – Những điển tích, điển cố được sử dụng trong Chuyện người con gái Nam Xương: + Trước khi Vũ Nương gieo mình xuống sông Hoàng Giang: ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ, mùa dưa chín quá kì; nước hết chuông rền; ngõ liễu tường hoa; núi Vọng Phu; + Khi Phan Lang nói chuyện và khuyên Vũ Nương trở về trần gian: Tào Nga; Tinh Vệ; ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam; quăng thoi đứng dậy; mất búa đổ ngờ; ý dĩ đầy xe, Quang Võ đổ ngờ lão tướng; trói lại mà giết, Tào Tháo đến phụ ân nhân. - Đọc tác phẩm, gặp điển tích, điển cố, ta có thể chưa hiểu được, vì đều liên quan đến câu chuyện dân gian, từ ngữ xa xưa, có khi từ nền văn học nước ngoài xa lạ.
Ảnh
Bài tập 2
2. BÀI TẬP 2 (SGK/17): Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: - Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa. - Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ.- - Nương tử nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ mà có mối hận gieo mình nơi sông. - Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. a. Cho biết các cụm từ in đậm có đặc điểm gì chung? b. Đọc chú thích để biết nghĩa của các cụm từ in đậm trong các câu trên? c. Nêu tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó trong ngữ?
Ảnh
Bài tập 2a
2. BÀI TẬP 2 (SGK/17): a. Cụm từ in đậm trong các câu đều ẩn chứa câu chuyện, sự tích nào đó. Tuy nhiên, ý nghĩa sâu xa của từng câu chuyện, sự tích thì không phải ai cũng biết. Muốn biết, phải xem chú giải hay tìm tài liệu để tra cứu. b. Nghĩa của các cụm từ in đậm ở chú thích trong SGK (tr. 12, 14). + “đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa”: Theo truyền thuyết người đàn bà có chồng đi xa, ngày ngày lên núi ngóng trông đến nỗi hóa đá. Câu này ý nói không còn được coi là tiết phụ nữa. + “vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ”: Mỵ Nương con gái An Dương Vương, gả cho Trọng Thủy, bị Trọng Thủy lừa lấy mất lẫy nỏ thần. Nước mất nàng bị vua cha chém chết. Vì nàng lòng ngay bị chết oan, nên máu của nàng hóa thành ngọc trai.→ Câu nói này muốn nhắc tới cái sự ra đi, chết nhưng họ vẫn giữ trong mình lòng trọng sáng, thành nhã. Cỏ Ngu mĩ: câu nói này muốn nói tới lòng chung thủy của nàng dù đã ra đi nhưng không bao giờ phản bội.
Bài tập 2b
2. BÀI TẬP 2 (SGK/17): b. Nghĩa của các cụm từ in đậm ở chú thích trong SGK (tr. 12, 14). + “nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ”: Nàng Tào Nga người đời Hán, cha chết đuối, tìm không được xác. Tào Nga mới 14 tuổi chạy theo bờ sông kêu khóc; 17 ngày không thấy xác cha, nàng cũng nhảy xuống sông tự tử. Con gái vua Viêm Đế ra chơi bể Đông, chết đuối, hóa làm chim Tinh Vệ, ngày ngày ngậm đá núi Tây về lấp bể. + “ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam”: Ngựa Hồ sinh ở đất Bắc quen với gió Bắc nên dù đi xa hễ thấy gió Bắc nổi thì hý. Chim Việt sinh ở đất Việt cảm thụ được khí ấm áp, cho nên khi bay đi xứ khác, thường đến đậu ở cành cây phía nam cho ấm, giống với khí hậu quê hương.
Ảnh
Bài tập 2c
2. BÀI TẬP 2 (SGK/17): c. Tác dụng của từng cụm từ in đậm trong câu: – Điển tích núi Vọng Phu thể hiện tình yêu sâu nặng, lòng chung thuỷ sắt son. Trong lời khấn trước khi nhảy xuống sông trẫm mình, Vũ Nương nhắc điển tích này để thể hiện sự xót xa của mình: đến cả cái tình cảnh đáng thương của nàng Vọng Phu, Vũ Nương cũng không thể có được. – Hai điển tích ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ đều nói đến những điều linh thiêng, kì lạ của người đàn bà sau khi chết (chết mà vẫn tỏ được sự trong trắng, thuỷ chung). Nhắc đến hai điển tích này trong lời khấn trước khi tự tử, Vũ Nương muốn sau khi mình ra đi, người đời không hoài nghi về phẩm giá của mình. – Phan Lang nhắc đến điển tích về Tào Nga và Tinh Vệ − những người con gái có cái chết hoàn toàn không giống với việc lựa chọn cách trẫm mình vì oan khuất của Vũ Nương. Theo Phan Lang, cách hành xử của Vũ Nương cũng phải khác: nên tìm đường trở về quê nhà với người xưa. – Vũ Nương dùng điển tích ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam để nói rằng tuy được sống với các nàng tiên nơi cung nước, nhưng nỗi nhớ nhà, nhớ quê luôn canh cánh trong lòng.
III. VẬN DỤNG
Vận dụng
Ảnh
III. VẬN DỤNG
Sưu tầm ba ngữ liệu (ngoài các ngữ liệu trong SGK) có sử dụng điển tích, điển cố và giải thích ý nghĩa của các điển tích, điển cố đó?
Trò chơi củng cố
Trò chơi củng cố
Bài kiểm tra tổng hợp
Câu 1: Đâu là dấu hiện nhận biết một điển tích, điển cố? - A. Gắn với một sự kiện lịch sử. - false - B. Gắn với một danh lam thắng cảnh. - false - C. Gắn với một nhân vật lịch sử. - false - D. Đằng sau là một câu chuyện hay sự việc, câu kinh, câu thơ nào đó. - true - false - false
Câu 2: Điển tích, điển cố được sử dụng trong văn bản của người Việt có nguồn gốc từ đâu? - A. Trung Quốc và từ văn học cổ nước ngoài. - false - B. Ấn Độ và từ văn học cổ trong nước. - false - C. Trung Quốc và từ văn học cổ trong nước. - true - D. Nhật Bản và từ văn học cổ nước ngoài. - false - false - false
Câu 3: Tác dụng của điển tích, điển cố là gì? - A. Làm cho câu văn, câu thơ thêm hài hước, thú vị. - false - B. Làm cho câu văn, câu thơ cô đúc, hàm súc, uyên bác, giữ cho lời văn sự trang nhã. - false - C. Làm cho câu văn, câu thơ thêm dài, thêm hay. - false - D. Làm cho câu văn, câu thơ cô đúc, hàm súc, uyên bác, tránh nói thẳng những điều thô tục, sỗ sàng, giữ cho lời văn sự trang nhã. - true - false - false
Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Kết thúc
Kết thúc
Ảnh
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Tiết 4: Thực hành tiếng Việt ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
Ảnh
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Bài kiểm tra tổng hợp
Nối cụm từ ở cột bên trái với ý nghĩa phù hợp ở cột bên phải sao cho phù hợp. - 1. nước hết chuông rền - nỗi lòng nhớ nhà, nhớ quê - 2. ngựa Hồ gầm bắc, chim Việt cành nam - thời gian qua nhanh, đời người đã đến lúc kết thúc - 3. khuynh thành khuynh quốc - Điểm yếu chết người của đối tượng - 4. gót chân A-sin - sức mạnh của sắc đẹp ở người phụ nữ
I. ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
Đọc tri thức ngữ văn
Đọc Tri thức ngữ văn trong SGK (tr. 9); và khung Nhận biết điển tích, điển cố trong SGK (tr. 17 − 18) để hoàn thành PHIẾU HỌC TẬP:
I. ĐIỂN TÍCH, ĐIỂN CỐ
Ảnh
Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Ảnh
Ảnh
1. Khái niệm
I. Điển tích, điển cố 1. Khái niệm
- Điển cố (còn được gọi là điển tích) là khái niệm xuất phát từ tên gọi Hán Việt, nhằm gọi tên những câu chuyện xưa cũ, những hình ảnh, hình tượng đã có trong văn học trước đó, có tính tượng trưng, được nhắc lại một cách khái quát, thay thế nội dung muốn nói.
Ảnh
2. Dạng tồn tại
I. Điển tích, điển cố 2. Dạng tồn tại
- Điển cố, điển tích: Tồn tại và xuất hiện trong văn bản chỉ là từ ngữ, nhưng nó gợi lên một câu chuyện, sự việc, câu kinh, câu thơ nào đó.
Ảnh
3. Tác dụng
I. Điển tích, điển cố 3. Tác dụng
– Dùng điển tích, điển cố có tác dụng làm cho câu thơ, câu văn hàm súc, trang nhã, uyên bác. - Văn nghị luận: Củng cố lí lẽ, làm tăng sức thuyết phục của văn bản
Ảnh
4. Lưu ý
I. Điển tích, điển cố 4. Lưu ý
– Điển tích, điển cố thường khó hiểu đối với người đọc ngày nay, vì thế, cần tra cứu mỗi khi gặp điển tích, điển cố mà mình chưa hiểu. - Lạm dụng điển cố, điển tích văn bản sẽ trở nên nặng nề, khó hiểu, sáo mòn, hạn chế tính độc đáo.
Ảnh
II. Luyện tập
Bài tập 1
II. LUYỆN TẬP
1. BÀI TẬP 1 (SGK/17): Đọc lại các chú thích ở chân trang của văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố? Nếu SGK không giải thích, em có hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố đó không? Vì sao?
Ảnh
Bài tập 1
II. LUYỆN TẬP
1. BÀI TẬP 1 (SGK/17): – Những điển tích, điển cố được sử dụng trong Chuyện người con gái Nam Xương: + Trước khi Vũ Nương gieo mình xuống sông Hoàng Giang: ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ, mùa dưa chín quá kì; nước hết chuông rền; ngõ liễu tường hoa; núi Vọng Phu; + Khi Phan Lang nói chuyện và khuyên Vũ Nương trở về trần gian: Tào Nga; Tinh Vệ; ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam; quăng thoi đứng dậy; mất búa đổ ngờ; ý dĩ đầy xe, Quang Võ đổ ngờ lão tướng; trói lại mà giết, Tào Tháo đến phụ ân nhân. - Đọc tác phẩm, gặp điển tích, điển cố, ta có thể chưa hiểu được, vì đều liên quan đến câu chuyện dân gian, từ ngữ xa xưa, có khi từ nền văn học nước ngoài xa lạ.
Ảnh
Bài tập 2
2. BÀI TẬP 2 (SGK/17): Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: - Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa. - Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ.- - Nương tử nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ mà có mối hận gieo mình nơi sông. - Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. a. Cho biết các cụm từ in đậm có đặc điểm gì chung? b. Đọc chú thích để biết nghĩa của các cụm từ in đậm trong các câu trên? c. Nêu tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó trong ngữ?
Ảnh
Bài tập 2a
2. BÀI TẬP 2 (SGK/17): a. Cụm từ in đậm trong các câu đều ẩn chứa câu chuyện, sự tích nào đó. Tuy nhiên, ý nghĩa sâu xa của từng câu chuyện, sự tích thì không phải ai cũng biết. Muốn biết, phải xem chú giải hay tìm tài liệu để tra cứu. b. Nghĩa của các cụm từ in đậm ở chú thích trong SGK (tr. 12, 14). + “đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa”: Theo truyền thuyết người đàn bà có chồng đi xa, ngày ngày lên núi ngóng trông đến nỗi hóa đá. Câu này ý nói không còn được coi là tiết phụ nữa. + “vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ”: Mỵ Nương con gái An Dương Vương, gả cho Trọng Thủy, bị Trọng Thủy lừa lấy mất lẫy nỏ thần. Nước mất nàng bị vua cha chém chết. Vì nàng lòng ngay bị chết oan, nên máu của nàng hóa thành ngọc trai.→ Câu nói này muốn nhắc tới cái sự ra đi, chết nhưng họ vẫn giữ trong mình lòng trọng sáng, thành nhã. Cỏ Ngu mĩ: câu nói này muốn nói tới lòng chung thủy của nàng dù đã ra đi nhưng không bao giờ phản bội.
Bài tập 2b
2. BÀI TẬP 2 (SGK/17): b. Nghĩa của các cụm từ in đậm ở chú thích trong SGK (tr. 12, 14). + “nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ”: Nàng Tào Nga người đời Hán, cha chết đuối, tìm không được xác. Tào Nga mới 14 tuổi chạy theo bờ sông kêu khóc; 17 ngày không thấy xác cha, nàng cũng nhảy xuống sông tự tử. Con gái vua Viêm Đế ra chơi bể Đông, chết đuối, hóa làm chim Tinh Vệ, ngày ngày ngậm đá núi Tây về lấp bể. + “ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam”: Ngựa Hồ sinh ở đất Bắc quen với gió Bắc nên dù đi xa hễ thấy gió Bắc nổi thì hý. Chim Việt sinh ở đất Việt cảm thụ được khí ấm áp, cho nên khi bay đi xứ khác, thường đến đậu ở cành cây phía nam cho ấm, giống với khí hậu quê hương.
Ảnh
Bài tập 2c
2. BÀI TẬP 2 (SGK/17): c. Tác dụng của từng cụm từ in đậm trong câu: – Điển tích núi Vọng Phu thể hiện tình yêu sâu nặng, lòng chung thuỷ sắt son. Trong lời khấn trước khi nhảy xuống sông trẫm mình, Vũ Nương nhắc điển tích này để thể hiện sự xót xa của mình: đến cả cái tình cảnh đáng thương của nàng Vọng Phu, Vũ Nương cũng không thể có được. – Hai điển tích ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ đều nói đến những điều linh thiêng, kì lạ của người đàn bà sau khi chết (chết mà vẫn tỏ được sự trong trắng, thuỷ chung). Nhắc đến hai điển tích này trong lời khấn trước khi tự tử, Vũ Nương muốn sau khi mình ra đi, người đời không hoài nghi về phẩm giá của mình. – Phan Lang nhắc đến điển tích về Tào Nga và Tinh Vệ − những người con gái có cái chết hoàn toàn không giống với việc lựa chọn cách trẫm mình vì oan khuất của Vũ Nương. Theo Phan Lang, cách hành xử của Vũ Nương cũng phải khác: nên tìm đường trở về quê nhà với người xưa. – Vũ Nương dùng điển tích ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam để nói rằng tuy được sống với các nàng tiên nơi cung nước, nhưng nỗi nhớ nhà, nhớ quê luôn canh cánh trong lòng.
III. VẬN DỤNG
Vận dụng
Ảnh
III. VẬN DỤNG
Sưu tầm ba ngữ liệu (ngoài các ngữ liệu trong SGK) có sử dụng điển tích, điển cố và giải thích ý nghĩa của các điển tích, điển cố đó?
Trò chơi củng cố
Trò chơi củng cố
Bài kiểm tra tổng hợp
Câu 1: Đâu là dấu hiện nhận biết một điển tích, điển cố? - A. Gắn với một sự kiện lịch sử. - false - B. Gắn với một danh lam thắng cảnh. - false - C. Gắn với một nhân vật lịch sử. - false - D. Đằng sau là một câu chuyện hay sự việc, câu kinh, câu thơ nào đó. - true - false - false
Câu 2: Điển tích, điển cố được sử dụng trong văn bản của người Việt có nguồn gốc từ đâu? - A. Trung Quốc và từ văn học cổ nước ngoài. - false - B. Ấn Độ và từ văn học cổ trong nước. - false - C. Trung Quốc và từ văn học cổ trong nước. - true - D. Nhật Bản và từ văn học cổ nước ngoài. - false - false - false
Câu 3: Tác dụng của điển tích, điển cố là gì? - A. Làm cho câu văn, câu thơ thêm hài hước, thú vị. - false - B. Làm cho câu văn, câu thơ cô đúc, hàm súc, uyên bác, giữ cho lời văn sự trang nhã. - false - C. Làm cho câu văn, câu thơ thêm dài, thêm hay. - false - D. Làm cho câu văn, câu thơ cô đúc, hàm súc, uyên bác, tránh nói thẳng những điều thô tục, sỗ sàng, giữ cho lời văn sự trang nhã. - true - false - false
Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Kết thúc
Kết thúc
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất