Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 7. Sự thật trong tác phẩm kí. 2. Bước vào đời (trích Nhớ nghĩ chiều hôm) (Đào Duy Anh)
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:04' 03-04-2025
Dung lượng: 853.4 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:04' 03-04-2025
Dung lượng: 853.4 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 7. SỰ THẬT TRONG TÁC PHẨM KÍ. 2. BƯỚC VÀO ĐỜI (TRÍCH NHỚ NGHĨ CHIỀU HÔM) (ĐÀO DUY ANH)
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 7. SỰ THẬT TRONG TÁC PHẨM KÍ
BƯỚC VÀO ĐỜI
Văn bản 2:
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Ảnh
- Khởi động:
Hình vẽ
Em dự định sẽ thi ngành gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới lựa chọn của em?
I. Tìm hiểu chung
Tìm hiểu chung
Ảnh
I. Tìm hiểu chung
- Nhiệm vụ
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Tìm hiểu thông tin về học giả Đào Duy Anh (tiểu sử, sự nghiệp, tác phẩm tiêu biểu, vị trí). Tìm hiểu thông tin về văn bản Bước vào đời (hoàn cảnh sáng tác, thể loại, chủ đề, nhân vật, điểm nhìn của người kể chuyện).
1. Tác giả
Ảnh
1. Tác giả
Quê: Thanh Hoá. Là học giả có những đóng góp quan trọng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu. Ông được xem là người đặt nền móng cho ngành khoa học lịch sử, khoa học xã hội và nhân văn ở Việt Nam. Các tác phẩm tiêu biểu: Hán Việt từ điển giản yếu (1932), Việt Nam văn hoá sử cương (1938),... Được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2000, được ghi tên vào bộ từ điển Larousse (Pháp).
Đào Duy Anh (1904 - 1988)
2. Văn bản
2. Văn bản
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được viết xong năm 1972, hoàn chỉnh vào cuối năm 1974, in lần đầu năm 1989 (NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh).
Nội dung: Tác phẩm gồm 30 chương, thuật lại những chặng đường chính trong cuộc đời hoạt động chính trị, văn hoá, khoa học của học giả Đào Duy Anh, đồng thời chứa đựng nhiều suy tư, trăn trở của tác giả về mối quan hệ giữa giới trí thực Việt Nam với dân tộc, về sứ mệnh của thanh niên với tương lai đất nước.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
b. Đoạn trích Bước vào đời
b. Đoạn trích Bước vào đời
Ảnh
Hình vẽ
Vị trí đoạn trích: thuộc phần đầu cuốn hồi kí, kể về sự kiện đánh dấu giai đoạn "bước vào đời" của tác giả. Chủ đề: kí ức giai đoạn "bước vào đời" của tác giả Đào Duy Anh.
II. Tìm hiểu chi tiết
Tìm hiểu chi tiết
Ảnh
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Câu chuyện "bước vào đời"
1. Câu chuyện "bước vào đời"
Hoàn thành PHT số 1. Rút ra tác động của các sự kiện với TG và thời đại ông đang sống.
Ảnh
- Hồi ức về sự kiện (1. Câu chuyện "bước vào đời")
Hình vẽ
Hình vẽ
"Tôi" dạy học ở Quảng Bình, nơi hẻo lánh, thành phần trí thức chỉ khoảng "mấy chục người", ngộp thở trong bầu khong khí "êm đềm uể oải" và khao khát được đến nơi có "sinh hoạt rộng rãi hơn".
Ảnh
Hình vẽ
Tới năm 1925, "tôi" được tiếp xúc với các "tin tức có tính chất chính trị" thông qua báo chí (cụ Phan Bội Châu trở về Sài Gòn, Nguyễn An Ninh du học ở Pháp về...). Đời sóng chính trị sôi nổi đã tác động và nhắc nhở "tôi" cùng "giới thanh niên" về nhiệm vụ của mình "với sự nghiệp cách mạng mà ông cha còn đang bỏ dở".
Hình vẽ
Hình vẽ
+ tiếp (1. Câu chuyện "bước vào đời")
Hình vẽ
Hình vẽ
Cuộc gặp với nhà hoạt động chính trị yêi nước Phan Bội Châu khiến "tôi" "thao thức không ngủ được", thúc đẩy tôi ngay lập tức "thoát khỏi chốn ao tù để tìm nơi trời cao biển rộng hơn". "Tôi đã vào Sài Gòn viết báo".
Ảnh
Hình vẽ
Những lời ca tụng trong bài Văn tế cụ Phan Châu Trinh thúc giục "tôi" làm điều cao cả theo tấm gương của những nhà cách mạng.
Hình vẽ
Hình vẽ
- Ý nghĩa (1. Câu chuyện "bước vào đời")
Hình vẽ
TG là một tri thức giàu tinh thần dân tộc, có lí tưởng, hoài bão lớn lao được đặt trong giai đoạn lịch sử đầy biến động. Không khí cách mạng sôi sục góp phần thay đổi tư duy của "tôi", khiến nhân vật từ bỏ cuộc sống "an nhàn, uể oải" để dấn thân theo tấm gương của các nhà cách mạng chân chính => Quyết định trọng đại của tác giả trên hành trình "bước vào đời" là kết quả của khát vọng cá nhân và sự tác động của yếu tố thời đại.
- Ý nghĩa:
Ảnh
+ tiếp (1. Câu chuyện "bước vào đời")
Hình vẽ
Các sự kiện trong hồi ức được kể lại cụ thể, chi tiết theo trình tự thời gian tuyến tính giúp người đọc hình dung rõ nét về đời sống chính trị xã hội Việt Nam giữa thập niên hai mươi của thế kỉ XX. Đồng thời, hồi ức của tác giả về các nhân vật, sự kiện lịch sử có thật khẳng định sức ảnh hưởng to lớn của yếu tố thời đại tới suy nghĩ, sự lựa chọn và hành động của "tôi" và đông đảo tầng lớp thanh niên giàu tinh thần dân tộc.
- Ý nghĩa:
Ảnh
2. Đặc sắc nghệ thuật
2. Đặc sắc nghệ thuật
Hoàn thành các PHT sau:
Ảnh
+ PHT số 3
2. Đặc sắc nghệ thuật
Hoàn thành các PHT sau:
Ảnh
Ảnh
+ PHT số 4
2. Đặc sắc nghệ thuật
Hoàn thành các PHT sau:
Ảnh
Ảnh
a. Người kể chuyện và điểm nhìn
Hình vẽ
Ngôi thứ nhất, nhân vật xưng "tôi", trực tiếp kể lại hồi ức về sự thay đổi tư duy và hành động của bản thân dưới sự tác động của thời cuộc và tấm gương các nhà cách mạng chân chính.
a. Người kể chuyện và điểm nhìn
Hình vẽ
Ảnh
- Điểm nhìn
Hình vẽ
Bên trong (cá nhân): dòng hồi ức của nhân vật tôi về các sự kiện lớn đánh dấu bước ngoặt quan trọng của cuộc đời mình. Bên ngoài (thời đại): bối cảnh chính trị sôi động ở Việt Nam đầu thế kỉ XX, suy nghĩ và hành động của lớp trí thức trước các vấn đề quan trọng của quốc gia, dân tộc thông qua trải nghiệm cá nhân của nhân vật "tôi".
a. Người kể chuyện và điểm nhìn
Hình vẽ
Ảnh
- Tác dụng
Hình vẽ
Vấn đề được soi chiếu từ nhiều góc độ, vừa có sự chi tiết, chân thực của cảm nhận cá nhân, vừa có sự chi tiết, chân thực của cảm nhận cá nhân, vừa có sự khách quan, thuyết phục từ bối cảnh xã hội và các nhân vật lịch sử có thật. Từ điểm nhìn của người kể, người đọc hình dung rõ nét sự trưởng thành trong tư tưởng và hành động của cá nhân, của thế hệ thanh niên, đặc biệt là tầng lớp trí thức dưới sự tác động của thời đại. Sự lựa chọn của nhân vật "tôi" phản ánh suy tư, khát vọng và sự lựa chọn của thế hệ trước sự thôi thúc tự thân và hoàn cảnh xã hội đương thời.
a. Người kể chuyện và điểm nhìn
Hình vẽ
b. Yếu tố miêu tả, biểu cảm
Ảnh
Ảnh
Hình vẽ
Yếu tố miêu tả: cảnh sinh hoạt khi tác giả dạy học ở Quảng Bình, cảnh cuộc gặp với Phan Bội Châu.
Ảnh
b. Yếu tố miêu tả, biểu cảm
Hình vẽ
Hình vẽ
Yếu tố biểu cảm: kết hợp với yếu tố miêu tả về Phan Bội Châu, đoạn hồi tưởng cảm xúc khi nghe Văn tế cụ Phan Châu Trinh...
- Tác dụng
Hình vẽ
Tạo ấn tượng về các sự kiện, nhân vật, truyền cảm xúc chân thực đến độc giả, giúp tác phâm sinh động, hấp dẫn, thu hút người đọc.
b. Yếu tố miêu tả, biểu cảm
Hình vẽ
Hình vẽ
Giúp người đọc cảm nhận rõ nét hành trình đi tìm lí tưởng, thực hiện khát vọng của nhân vật cũng là hành trình trưởng thành của người trí thức gắn bó sâu sắc với vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Từ đó, người đọc có sự hình dung toàn diện và sâu sắc hơn về nhân vật "tôi" - Đào Duy Anh khi khám phá hồi ức của tác giả.
Ảnh
Ảnh
c. Tính phi hư cấu
Ảnh
Hình vẽ
Tính phi hư cấu: thuật lại sự việc, sự kiện, nhân vật có thật. Biểu hiện trong văn bản trích: sự kiện tái hiện lại các sự kiện và nhân vật lịch sử trong hoàn cảnh xã hội Việt Nam những năm hai mươi của thế kỉ XX. Tác dụng: Làm sống lại một cách chân thực quá trình chuyển biến tư tưởng của nhân vật "tôi" và thế hệ của ông trong dòng chảy đầy biến động của lịch sử; TG chủ động bố trí, sắp xếp sự kiện theo mạch truyện và điểm nhìn để tăng tính hấp dẫn.
c. Tính phi hư cấu
3. Cách đọc văn bản hồi kí
Ảnh
Hình vẽ
3. Cách đọc văn bản hồi kí
Áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn, chỉ ra đặc điểm của thể kí được thể hiện trong văn bản.
Ảnh
a. Đặc trưng của thể kí
Hình vẽ
Đoạn trích thể hiện rõ nét đặc trưng của thể kí: tính phi hư cấu; sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận; thời gian tuyến tuyến,... Người kể chuyện ngôi thứ nhất, trực tiếp tiếp nhận, tái hiện hiện thực và "lọc" qua cái nhìn chủ quan của cá nhân; điểm nhìn linh hoạt, thay đổi bất ngờ... Ngôn ngữ trong sáng, gần gũi, giàu chất trí tuệ.
a. Đặc trưng của thể kí
Hình vẽ
Ảnh
b. Cách đọc văn bản hồi kí
Hình vẽ
Tìm hiểu thông tin về tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tác phẩm).
b. Cách đọc văn bản hồi kí
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Đọc văn bản và xác định bố cụ của văn bản.
Hình vẽ
Hình vẽ
Tìm hiểu văn bản:
Xác định ngôi kể, điểm nhìn, khái quát trình tự sự kiện, bối cảnh xã hội; sự kết hợp của các yếu tố miêu tả, biểu cảm,... trong VB. Phân tích vai trò, tác dụng của từng yếu tố trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của VB.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
+ tiếp
Ảnh
Hình vẽ
Đánh giá tổng kết giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản; nhận xét về đặc điểm phong cách của nhà văn.
b. Cách đọc văn bản hồi kí
Hình vẽ
Hình vẽ
Lưu ý điểm đặc biệt của hồi kí: Câu chuyện cuộc đời cá nhân được kể lại trung thực theo trình tự thời gian, gắn chặt với bối cảnh lịch sử, xã hội. Qua góc nhìn của người kể chuyện, người đọc cảm nhận sâu sắc sự thay đổi trong nhận thức cá nhân và sự biến đổi thế hệ trong dòng chảy lịch sử bất tận.
Ảnh
III. Bài học
Bài học
Ảnh
III. Bài học
- Nhiệm vụ
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Rút ra bài học về sự lựa chọn hướng đi trong tương lai.
- Bài học
Ảnh
- Bài học:
Hình vẽ
Đối tượng lựa chọn: công việc, nghề nghiệp, lí tưởng,... Điều kiện lựa chọn: bản thân (khả năng, trí tuệ, mong muốn, sở trường,...) và hoàn cảnh (điều kiện kinh tế, cơ hội việc làm, yếu tố gia đình, xã hội,...) Liên hệ: thanh niên thế hệ mới cần suy nghĩ về con đường tương lai để có thể phát triển bản thân, phụng sự đất nước.
V. Vận dụng
Nhiệm vụ (Vận dụng)
Ảnh
Từ nội dung văn bản Bước vào đời và những trải nghiệm cá nhân, bạn hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về chủ đề: Khát vọng của tuổi trẻ hôm nay.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Ôn lại kiến thức vừa học. Hoàn thành bài tập phần Vận dụng Chuẩn bị bài sau: "Bài 7. Sự thật trong tác phẩm kí. 3. Thực hành tiếng Việt: Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật".
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 7. SỰ THẬT TRONG TÁC PHẨM KÍ
BƯỚC VÀO ĐỜI
Văn bản 2:
Ảnh
Khởi động
Khởi động
Ảnh
- Khởi động:
Hình vẽ
Em dự định sẽ thi ngành gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới lựa chọn của em?
I. Tìm hiểu chung
Tìm hiểu chung
Ảnh
I. Tìm hiểu chung
- Nhiệm vụ
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Tìm hiểu thông tin về học giả Đào Duy Anh (tiểu sử, sự nghiệp, tác phẩm tiêu biểu, vị trí). Tìm hiểu thông tin về văn bản Bước vào đời (hoàn cảnh sáng tác, thể loại, chủ đề, nhân vật, điểm nhìn của người kể chuyện).
1. Tác giả
Ảnh
1. Tác giả
Quê: Thanh Hoá. Là học giả có những đóng góp quan trọng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu. Ông được xem là người đặt nền móng cho ngành khoa học lịch sử, khoa học xã hội và nhân văn ở Việt Nam. Các tác phẩm tiêu biểu: Hán Việt từ điển giản yếu (1932), Việt Nam văn hoá sử cương (1938),... Được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2000, được ghi tên vào bộ từ điển Larousse (Pháp).
Đào Duy Anh (1904 - 1988)
2. Văn bản
2. Văn bản
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm được viết xong năm 1972, hoàn chỉnh vào cuối năm 1974, in lần đầu năm 1989 (NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh).
Nội dung: Tác phẩm gồm 30 chương, thuật lại những chặng đường chính trong cuộc đời hoạt động chính trị, văn hoá, khoa học của học giả Đào Duy Anh, đồng thời chứa đựng nhiều suy tư, trăn trở của tác giả về mối quan hệ giữa giới trí thực Việt Nam với dân tộc, về sứ mệnh của thanh niên với tương lai đất nước.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
b. Đoạn trích Bước vào đời
b. Đoạn trích Bước vào đời
Ảnh
Hình vẽ
Vị trí đoạn trích: thuộc phần đầu cuốn hồi kí, kể về sự kiện đánh dấu giai đoạn "bước vào đời" của tác giả. Chủ đề: kí ức giai đoạn "bước vào đời" của tác giả Đào Duy Anh.
II. Tìm hiểu chi tiết
Tìm hiểu chi tiết
Ảnh
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Câu chuyện "bước vào đời"
1. Câu chuyện "bước vào đời"
Hoàn thành PHT số 1. Rút ra tác động của các sự kiện với TG và thời đại ông đang sống.
Ảnh
- Hồi ức về sự kiện (1. Câu chuyện "bước vào đời")
Hình vẽ
Hình vẽ
"Tôi" dạy học ở Quảng Bình, nơi hẻo lánh, thành phần trí thức chỉ khoảng "mấy chục người", ngộp thở trong bầu khong khí "êm đềm uể oải" và khao khát được đến nơi có "sinh hoạt rộng rãi hơn".
Ảnh
Hình vẽ
Tới năm 1925, "tôi" được tiếp xúc với các "tin tức có tính chất chính trị" thông qua báo chí (cụ Phan Bội Châu trở về Sài Gòn, Nguyễn An Ninh du học ở Pháp về...). Đời sóng chính trị sôi nổi đã tác động và nhắc nhở "tôi" cùng "giới thanh niên" về nhiệm vụ của mình "với sự nghiệp cách mạng mà ông cha còn đang bỏ dở".
Hình vẽ
Hình vẽ
+ tiếp (1. Câu chuyện "bước vào đời")
Hình vẽ
Hình vẽ
Cuộc gặp với nhà hoạt động chính trị yêi nước Phan Bội Châu khiến "tôi" "thao thức không ngủ được", thúc đẩy tôi ngay lập tức "thoát khỏi chốn ao tù để tìm nơi trời cao biển rộng hơn". "Tôi đã vào Sài Gòn viết báo".
Ảnh
Hình vẽ
Những lời ca tụng trong bài Văn tế cụ Phan Châu Trinh thúc giục "tôi" làm điều cao cả theo tấm gương của những nhà cách mạng.
Hình vẽ
Hình vẽ
- Ý nghĩa (1. Câu chuyện "bước vào đời")
Hình vẽ
TG là một tri thức giàu tinh thần dân tộc, có lí tưởng, hoài bão lớn lao được đặt trong giai đoạn lịch sử đầy biến động. Không khí cách mạng sôi sục góp phần thay đổi tư duy của "tôi", khiến nhân vật từ bỏ cuộc sống "an nhàn, uể oải" để dấn thân theo tấm gương của các nhà cách mạng chân chính => Quyết định trọng đại của tác giả trên hành trình "bước vào đời" là kết quả của khát vọng cá nhân và sự tác động của yếu tố thời đại.
- Ý nghĩa:
Ảnh
+ tiếp (1. Câu chuyện "bước vào đời")
Hình vẽ
Các sự kiện trong hồi ức được kể lại cụ thể, chi tiết theo trình tự thời gian tuyến tính giúp người đọc hình dung rõ nét về đời sống chính trị xã hội Việt Nam giữa thập niên hai mươi của thế kỉ XX. Đồng thời, hồi ức của tác giả về các nhân vật, sự kiện lịch sử có thật khẳng định sức ảnh hưởng to lớn của yếu tố thời đại tới suy nghĩ, sự lựa chọn và hành động của "tôi" và đông đảo tầng lớp thanh niên giàu tinh thần dân tộc.
- Ý nghĩa:
Ảnh
2. Đặc sắc nghệ thuật
2. Đặc sắc nghệ thuật
Hoàn thành các PHT sau:
Ảnh
+ PHT số 3
2. Đặc sắc nghệ thuật
Hoàn thành các PHT sau:
Ảnh
Ảnh
+ PHT số 4
2. Đặc sắc nghệ thuật
Hoàn thành các PHT sau:
Ảnh
Ảnh
a. Người kể chuyện và điểm nhìn
Hình vẽ
Ngôi thứ nhất, nhân vật xưng "tôi", trực tiếp kể lại hồi ức về sự thay đổi tư duy và hành động của bản thân dưới sự tác động của thời cuộc và tấm gương các nhà cách mạng chân chính.
a. Người kể chuyện và điểm nhìn
Hình vẽ
Ảnh
- Điểm nhìn
Hình vẽ
Bên trong (cá nhân): dòng hồi ức của nhân vật tôi về các sự kiện lớn đánh dấu bước ngoặt quan trọng của cuộc đời mình. Bên ngoài (thời đại): bối cảnh chính trị sôi động ở Việt Nam đầu thế kỉ XX, suy nghĩ và hành động của lớp trí thức trước các vấn đề quan trọng của quốc gia, dân tộc thông qua trải nghiệm cá nhân của nhân vật "tôi".
a. Người kể chuyện và điểm nhìn
Hình vẽ
Ảnh
- Tác dụng
Hình vẽ
Vấn đề được soi chiếu từ nhiều góc độ, vừa có sự chi tiết, chân thực của cảm nhận cá nhân, vừa có sự chi tiết, chân thực của cảm nhận cá nhân, vừa có sự khách quan, thuyết phục từ bối cảnh xã hội và các nhân vật lịch sử có thật. Từ điểm nhìn của người kể, người đọc hình dung rõ nét sự trưởng thành trong tư tưởng và hành động của cá nhân, của thế hệ thanh niên, đặc biệt là tầng lớp trí thức dưới sự tác động của thời đại. Sự lựa chọn của nhân vật "tôi" phản ánh suy tư, khát vọng và sự lựa chọn của thế hệ trước sự thôi thúc tự thân và hoàn cảnh xã hội đương thời.
a. Người kể chuyện và điểm nhìn
Hình vẽ
b. Yếu tố miêu tả, biểu cảm
Ảnh
Ảnh
Hình vẽ
Yếu tố miêu tả: cảnh sinh hoạt khi tác giả dạy học ở Quảng Bình, cảnh cuộc gặp với Phan Bội Châu.
Ảnh
b. Yếu tố miêu tả, biểu cảm
Hình vẽ
Hình vẽ
Yếu tố biểu cảm: kết hợp với yếu tố miêu tả về Phan Bội Châu, đoạn hồi tưởng cảm xúc khi nghe Văn tế cụ Phan Châu Trinh...
- Tác dụng
Hình vẽ
Tạo ấn tượng về các sự kiện, nhân vật, truyền cảm xúc chân thực đến độc giả, giúp tác phâm sinh động, hấp dẫn, thu hút người đọc.
b. Yếu tố miêu tả, biểu cảm
Hình vẽ
Hình vẽ
Giúp người đọc cảm nhận rõ nét hành trình đi tìm lí tưởng, thực hiện khát vọng của nhân vật cũng là hành trình trưởng thành của người trí thức gắn bó sâu sắc với vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Từ đó, người đọc có sự hình dung toàn diện và sâu sắc hơn về nhân vật "tôi" - Đào Duy Anh khi khám phá hồi ức của tác giả.
Ảnh
Ảnh
c. Tính phi hư cấu
Ảnh
Hình vẽ
Tính phi hư cấu: thuật lại sự việc, sự kiện, nhân vật có thật. Biểu hiện trong văn bản trích: sự kiện tái hiện lại các sự kiện và nhân vật lịch sử trong hoàn cảnh xã hội Việt Nam những năm hai mươi của thế kỉ XX. Tác dụng: Làm sống lại một cách chân thực quá trình chuyển biến tư tưởng của nhân vật "tôi" và thế hệ của ông trong dòng chảy đầy biến động của lịch sử; TG chủ động bố trí, sắp xếp sự kiện theo mạch truyện và điểm nhìn để tăng tính hấp dẫn.
c. Tính phi hư cấu
3. Cách đọc văn bản hồi kí
Ảnh
Hình vẽ
3. Cách đọc văn bản hồi kí
Áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn, chỉ ra đặc điểm của thể kí được thể hiện trong văn bản.
Ảnh
a. Đặc trưng của thể kí
Hình vẽ
Đoạn trích thể hiện rõ nét đặc trưng của thể kí: tính phi hư cấu; sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận; thời gian tuyến tuyến,... Người kể chuyện ngôi thứ nhất, trực tiếp tiếp nhận, tái hiện hiện thực và "lọc" qua cái nhìn chủ quan của cá nhân; điểm nhìn linh hoạt, thay đổi bất ngờ... Ngôn ngữ trong sáng, gần gũi, giàu chất trí tuệ.
a. Đặc trưng của thể kí
Hình vẽ
Ảnh
b. Cách đọc văn bản hồi kí
Hình vẽ
Tìm hiểu thông tin về tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tác phẩm).
b. Cách đọc văn bản hồi kí
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Đọc văn bản và xác định bố cụ của văn bản.
Hình vẽ
Hình vẽ
Tìm hiểu văn bản:
Xác định ngôi kể, điểm nhìn, khái quát trình tự sự kiện, bối cảnh xã hội; sự kết hợp của các yếu tố miêu tả, biểu cảm,... trong VB. Phân tích vai trò, tác dụng của từng yếu tố trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của VB.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
+ tiếp
Ảnh
Hình vẽ
Đánh giá tổng kết giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản; nhận xét về đặc điểm phong cách của nhà văn.
b. Cách đọc văn bản hồi kí
Hình vẽ
Hình vẽ
Lưu ý điểm đặc biệt của hồi kí: Câu chuyện cuộc đời cá nhân được kể lại trung thực theo trình tự thời gian, gắn chặt với bối cảnh lịch sử, xã hội. Qua góc nhìn của người kể chuyện, người đọc cảm nhận sâu sắc sự thay đổi trong nhận thức cá nhân và sự biến đổi thế hệ trong dòng chảy lịch sử bất tận.
Ảnh
III. Bài học
Bài học
Ảnh
III. Bài học
- Nhiệm vụ
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Rút ra bài học về sự lựa chọn hướng đi trong tương lai.
- Bài học
Ảnh
- Bài học:
Hình vẽ
Đối tượng lựa chọn: công việc, nghề nghiệp, lí tưởng,... Điều kiện lựa chọn: bản thân (khả năng, trí tuệ, mong muốn, sở trường,...) và hoàn cảnh (điều kiện kinh tế, cơ hội việc làm, yếu tố gia đình, xã hội,...) Liên hệ: thanh niên thế hệ mới cần suy nghĩ về con đường tương lai để có thể phát triển bản thân, phụng sự đất nước.
V. Vận dụng
Nhiệm vụ (Vận dụng)
Ảnh
Từ nội dung văn bản Bước vào đời và những trải nghiệm cá nhân, bạn hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về chủ đề: Khát vọng của tuổi trẻ hôm nay.
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Ôn lại kiến thức vừa học. Hoàn thành bài tập phần Vận dụng Chuẩn bị bài sau: "Bài 7. Sự thật trong tác phẩm kí. 3. Thực hành tiếng Việt: Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật".
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất