Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo)

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:21' 25-03-2025
    Dung lượng: 1.3 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 93. ÔN TẬP PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA (TIẾP THEO)
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 93. ÔN TẬP PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA (TIẾP THEO)
    Củng cố kiến thức
    Củng cố kiến thức
    Phép nhân:
    Kết quả của phép nhân gọi là tích. Tính chất của phép nhân: Giao hoán: a × b = b × a. Kết hợp: (a × b) × c = a × (b × c). Nhân với 1: a × 1 = a. Ví dụ: 25 × 4 = 100.
    Phép chia:
    Kết quả của phép chia gọi là thương. Phép chia gồm chia hết và chia có dư. Mối quan hệ giữa phép nhân và phép chia: Nếu a ÷ b = c thì b × c = a. Ví dụ: 100 ÷ 4 = 25.
    Luyện tập
    Bài 1
    Bài 1: Câu nào đúng, câu nào sai? a) Xếp đều 48 cái bánh vào 12 hộp. Để tìm số bánh trong 4 hộp, ta có thể thực hiện theo một trong hai cách: - Rút về đơn vị - Tính tỉ số. b) Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho 2. c) Muốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, ta có thể làm như sau: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2, số lớn = Số bé + Hiệu d) Ở bài toán: Tìm hai số khi biết tổng (hay hiệu) và tỉ số của hai số đó, ta cần biểu thị tỉ số của hai số theo số phần bằng nhau rồi tìm giá trị của một phần thì sẽ tìm được hai số đó. e) Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25.
    Lời giải chi tiết: a) Đúng b) Sai (Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho số các số hạng) c) Đúng d) Đúng e) Sai (Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25 rồi nhân với 100)
    Bài 2
    Bài 2: Chọn ý trả lời đúng.
    Phương pháp giải: - Tính số quả ở mỗi hộp a) Số quả bóng tổ 1 nhận được = số quả bóng ở mỗi hộp x số hộp tổ 1 đã nhận b) Số hộp bóng tổ 2 đã nhận = số quả bóng tổ 2 đã nhận : số quả bóng ở mỗi hộp Lời giải chi tiết: Mỗi hộp có số quả bóng là: 144 : 18 = 8 (quả) a) Tổ 1 đã nhận số quả bóng là: 8 x 3 = 24 (quả) Chọn C b) Số hộp bóng tổ 2 đã nhận là: 40 : 8 = 5 (hộp) Chọn A
    Bài 3
    Bài 3: Đề bài Quan sát biểu đồ sau: a) Một tuần An đi bơi mấy ngày, mỗi ngày An bơi mấy giờ? b) Trung bình mỗi ngày An bơi mấy giờ? c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng bao nhiêu phần trăm thời gian bơi trung bình cả bốn ngày?
    Phương pháp giải: Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: a) Mỗi tuần An đi bơi 4 ngày - Ngày thứ ba An bơi 0,75 giờ - Ngày thứ năm An bơi 0,75 giờ - Ngày thứ bảy An bơi 1 giờ - Ngày chủ nhật An bơi 1,5 giờ. b) Trung bình mỗi ngày An bơi là: (0,75 + 0,75 + 1 + 1,5) : 4 = 1 (giờ) c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng số phần trăm thời gian bơi trung bình cả bốn ngày là: 1,5 : 1 = 1,5 = 150%
    Bài 4
    Bài 4: Bác Năm có 33 000 000 đồng, bác dùng Latex(2/3) số tiền này để mua một con bò mẹ và một con bò con. Giá tiền bò con rẻ hơn bò mẹ là 10 000 000 đồng. Hỏi bác Năm đã mua mỗi con bò giá bao nhiêu tiền?
    Phương pháp giải: Bước 1: Tính số tiền bác đã mua con bò mẹ và bò con Bước 2: Tính số tiền bác đã mua con bò mẹ = (Tổng + hiệu) : 2 Bước 3: Tính số tiền bác đã mua con bò con Lời giải chi tiết:
    Bác đã dùng tổng số tiền để mua một con bò mẹ và một con bò con là: 33 000 000 x Latex(2/3) = 22 000 000 (đồng) Bác Năm đã mua con bò mẹ hết số tiền là: (22 000 000 + 10 000 000) : 2 = 16 000 000 (đồng) Bác Năm đã mua con bò con hết số tiền là: 16 000 000 – 10 000 000 = 6 000 000 (đồng) Đáp số: bò mẹ: 16 000 000 đồng Bò con: 6 000 000 đồng
    Bài 5
    Bài 5: Một trường tiểu học có 1 225 học sinh, trong đó số học sinh khối lớp 4 và 5 chiếm 40%. Số học sinh khối lớp 2 và 3 gấp 2 lần số học sinh khối lớp 1. Hỏi trường tiểu học đó có bao nhiêu học sinh khối lớp 1?
    Phương pháp giải: - Tính số phần trăm số học sinh khối 1, 2 và 3 - Tính số học sinh khối 1,2 và 3 - Vẽ sơ đồ - Tính tổng số phần bằng nhau - Tính giá trị của một phần - Tính số học sinh khối lớp 1
    Bài 5 (Tiếp)
    Lời giải chi tiết: Số phần trăm số học sinh khối 1, 2 và 3 là: 100% - 40% = 60% Số học sinh khối 1,2 và 3 là: 1225 x 60 : 100 = 735 (học sinh) Ta có sơ đồ:
    Ảnh
    Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 2 = 3 (phần) Giá trị của một phần là: 735 : 3 = 245 Số học sinh khối lớp 1 là: 245 x 1 = 245 (học sinh) Đáp số: 245 học sinh
    Bài 6
    Bài 6: Trả lời câu hỏi 6 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo
    Phương pháp giải: Áp dụng dạng bài toán hiệu tỉ Lời giải chi tiết: Tiền lãi chia theo tỉ lệ tiền góp vốn nên tiền lãi của ông Tư bằng Latex(3/5) tiền lãi của bà Ba Ta có sơ đồ:
    Ảnh
    Theo sơ đồ ta có hiệu số phần bằng nhau là: 5 – 3 = 2 (phần) Giá trị của một phần là: 28 000 000 : 2 = 14 000 000 (đồng) Số tiền lãi của ông Tư là: 14 000 000 x 3 = 42 000 000 (đồng) Số tiền lãi của bà Ba là: 42 000 000 + 28 000 000 = 70 000 000 (đồng) Đáp số: ông Tư 42 000 đồng Bà Ba: 70 000 000 đồng
    Bài 7
    Bài 7: Năm nay, một công ty đã xuất khẩu 1 000 tấn vải thiều. Công ty dự định, cứ sau mỗi năm khối lượng vải thiều xuất khẩu sẽ tăng thêm 40% (so với khối lượng xuất khẩu của năm trước). Hỏi sau 2 năm, công ty đó dự định sẽ xuất khẩu bao nhiêu tấn vải thiều?
    Phương pháp giải: - Tính sau mỗi năm khối lượng vải thiều tăng bao nhiêu - Tính khối lượng vải thiều sau mỗi năm - Tính công ty đó dự định sẽ xuất khẩu bao nhiêu tấn vải thiều sau 2 năm Lời giải chi tiết:
    Cứ sau mỗi năm khối lượng vải thiều tăng là: 1 000 x 40% = 400 (tấn) Sau mỗi năm, khối lượng vải thiều là: 1 000 + 400 = 1 400 (tấn) Sau năm thứ hai, khối lượng vải thiều sẽ tăng thêm 40% so với khối lượng của năm trước. Vậy khối lượng vải thiều sau 2 năm là: 1 400 + 1 400 x 40% = 1960 (tấn) Đáp số: 1 960 tấn
    Bài 8
    Bài 8: Chọn ý trả lời đúng.
    Phương pháp giải: Xét từng đáp án có thỏa mãn các yêu cầu hay không Lời giải chi tiết: Yêu cầu 1: Trung bình mỗi lớp có 7 học sinh tham gia A. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 6 nam - 8 nữ; 5C: 6 nam - 8 nữ Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (3 + 4 + 6 + 8 + 6 + 8) : 3 gần bằng 11 học sinh. (loại) B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (5 + 5 + 2 + 4 + 2 + 3) : 3 = 7 học sinh. (thỏa mãn yêu cầu của đề) C. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 5 nam – 5 nữ; 5C: 3 nam - 5 nữ Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (3 + 4 + 5 + 5 + 3 + 5) : 3 gần bằng 8 học sinh. (loại) D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (4 + 4 + 3 + 3 + 3 + 4) : 3 = 7 học sinh. (thỏa mãn yêu cầu của đề)
    Bài 8 (Tiếp)
    Bài 8: Chọn ý trả lời đúng.
    Yêu cầu 2: Trong mỗi đội dự thi, số bạn nam ít nhất phải bằng 75% số bạn nữ. Nghĩa là số bạn nam phải lớn hơn hoặc bằng 75% số bạn nữ. Xét đáp án B và D, ta có: B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ ta có tỉ lệ giữa học sinh nam và học sinh nữ là: 5A: Latex(5/5)=100%; 5B: Latex(2/4)=Latex(1/2)=50% < 75% (loại) D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ Ta có tỉ lệ giữa học sinh nam và học sinh nữ là: 5A: Latex(4/4)=1=100%; 5B: Latex(3/3)=1=100%; 5C: Latex(3/4)=75% Chọn D
    Vui học
    Vui học
    Vui học: Dựa vào bức tranh dưới đây, em hãy giúp các nhân viên đặt số lượng thú ngồi bông và rô-bốt hợp lí.
    Phương pháp giải: Áp dụng dạng bài toán tổng tỉ để giải bài toán Lời giải chi tiết: Theo bài toán, ta có sơ đồ sau:
    Ảnh
    Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là: 3 + 4 = 7 (phần) Giá trị của một phần là: 175 : 7 = 25 Cần đặt số lượng thú nhồi bông là: 25 x 3 = 75 (sản phẩm) Cần đặt số lượng rô-bốt là: 25 x 4  = 100 (sản phẩm) Đáp số: Thú nhồi bông: 75 sản phẩm Rô-bốt: 100 sản phẩm
    Đất nước em
    Đất nước em
    Đất nước em: Năm 2020 sản lượng sầu riêng của nước ta ước tính đạt 558 780 tấn. Năm 2021, sản lượng sầu riêng của nước ta tăng 15% so với năm 2020. Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 khoảng .?. tấn (làm tròn đến hàng trăm).
    Phương pháp giải: - Tính số tấn sản lượng sầu riêng năm 2021 tăng lên - Tính Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 Lời giải chi tiết:
    Số tấn sản lượng sầu riêng năm 2021 tăng lên là: 558 780 x 15% = 83 817 (tấn) Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 là: 558 780 + 83 817 = 642 597 (tấn) Làm tròn 642 597 đến hàng trăm ta được 642 600 tấn Đáp  số: 642 600 tấn
    Thử thách
    Thử thách
    Thử thách: Dưới  đây là biểu đồ xuất khẩu gạo của một công ty. Số? a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng.?.%. b) Nếu tỉ số phần trăm khối lượng gạo xuất khẩu của quý tư cũng tăng như các quý trước thì quý tư xuất khẩu .?. nghìn tấn gạo. Chú ý: Cứ 3 tháng liên tiếp (tính từ tháng 1) tạo thành một quý. Một năm có 4 quý.
    Phương pháp giải: Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi Lời giải chi tiết: a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng là: 10 : 15 = 0,(6) ta làm tròn được 0,67 = 67% b) Số % chỉ quý tư là: 100% + 67% = 167% Quý tư xuất khẩu số gạo là: 22,5 : 100 x 167 = 37,575 (nghìn tấn)
    Dặn dò
    Dặn dò
    Dặn dò
    Nhắc lại các tính chất cơ bản của phép nhân và phép chia. Rèn luyện cách thực hiện phép nhân, phép chia với các số có nhiều chữ số. Luyện thêm các bài toán thực tế liên quan đến phép nhân, phép chia, như tính giá trị tổng và chia đều các vật phẩm. Sử dụng phép nhân, phép chia để tính toán trong đời sống hàng ngày, như chia sẻ tiền, tính tổng tiền mua hàng, hay ước lượng chia phần ăn.
    Kết thúc
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓