Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 4. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 17h:11' 28-11-2024
Dung lượng: 1.6 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 17h:11' 28-11-2024
Dung lượng: 1.6 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 4. NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 4. NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN LỚP 9
Ảnh
1. Nông nghiệp
Vấn đề 1
Vấn đề 1
Ảnh
Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích một trong các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
a. Các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh
1. Nông nghiệp
a, Các nhân tố ảnh chính ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp
- Các nhân tố tự nhiên: + Địa hình và đất: Việt Nam có 3/4 diện tích là đồi núi, phần lớn là đồi núi thấp, một số vùng có các cao nguyên rộng lớn. Thuận lợi quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, trồng cây ăn quả và chăn nuôi gia súc lớn. Đồng bằng bao gồm hai châu thổ lớn là đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. Thuận lợi cho sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm, rau, quả.
Ảnh
Ảnh
+ Khí hậu: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới. Khí hậu có sự phân hoá theo chiều bắc - nam và theo dộ cao, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. + Nguồn nước: Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, có nhiều hệ thống sông lớn như hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Thái Bình,...cung cấp phù sa cho đồng ruộng và nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta còn có nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, nguồn nước ngầm phong phú cũng có giá trị về cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
Ảnh
+ Sinh vật: Nguồn sinh vật phong phú, tính đa dạng sinh học cao, là nguồn gen quan trọng cho phát triển nông nghiệp; nhiều khu vực ở nước ta có các đồng cỏ tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc lớn. Tuy nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa với độ ẩm không khí cao dễ gây sâu bệnh, tình trạng biến đổi khí hậu và các hiện tượng thiên tai tác động đến năng suất và sản lượng nông sản.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
- Các nhân tố kinh tế - xã hội: + Dân cư và nguồn lao động: Nước ta có số dân đông với khoảng 98,5 triệu người (năm 2021). Lực lượng lao động trong nông nghiệp dồi dào, chất lượng lao động ngày càng nâng cao. + Chính sách phát triển nông nghiệp và vốn sản xuất: Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư cho nông nghiệp như: khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp....
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
+ Thị trường tiêu thụ: Thị trường nông nghiệp ngày càng mở rộng trong và ngoài nước, nông sản nước ta đã có mặt ở hơn 196 quốc gia và vùng lãnh thổ. + Cơ sở vật chất – kĩ thuật và công nghệ: Nước ta đã quy hoạch được một số vùng chuyên canh cây công nghiệp, lương thực - thực phẩm,...; xây dựng được các hệ thống thuỷ lợi, kênh dẫn nước kết hợp với các cơ sở công nghiệp chế biến gắn với nguồn nguyên liệu. Việc ứng dụng khoa học - kĩ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ngày càng rộng rãi như kĩ thuật gen, lai tạo giống...
Giải vấn đề 1
Giải:
- Địa hình và đất: Khoảng 3/4 diện tích của Việt Nam là đồi núi, trong đó đa phần là đồi núi thấp. Đất feralit là loại đất phổ biến và thuận lợi cho việc quy hoạch các vùng canh tác cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc lớn. Các đồng bằng như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải chiếm 1/4 diện tích và có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
- Khí hậu: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, điều này có ý nghĩa lớn đối với phát triển nông nghiệp. Khí hậu ấm áp và độ ẩm cao trong suốt quanh năm tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng nhiệt đới phát triển. - Nguồn nước: Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày đặc và hệ thống sông lớn. Việc có sự cung cấp phù sa từ các con sông và nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp là một lợi thế quan trọng. Điều này đảm bảo đủ nước cho cây trồng và đồng ruộng.
Ảnh
Ảnh
- Sinh vật: Việt Nam có một hệ thống sinh vật phong phú và đa dạng sinh học cao. Sự đa dạng này là thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc lớn và đồng cỏ tự nhiên. Các vùng nông thôn có thể sử dụng đồng cỏ tự nhiên để chăn nuôi gia súc và sản xuất thực phẩm từ nguồn tài nguyên tự nhiên có sẵn.
Ảnh
Ảnh
Vấn đề 2
Vấn đề 2
Ảnh
Dựa vào hình 4.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Hình 4.1
Ảnh
b. Phát triển và phân bố
1. Nông nghiệp
b, Tình hình phát triển và phân bố nông nghiệp
Ảnh
Năm 2021, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp đạt 3,18%. Sản xuất nông nghiệp gắn với hướng phát triển theo 3 nhóm sản phẩm: chủ lực cấp quốc gia, chủ lực cấp tỉnh và đặc sản địa phương. - Ngành trồng trọt: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất, trung bình trên 60%. Cơ cấu cây trồng ở nước ta đa dạng. Hiện nay, ngành trồng trọt đang áp dụng khoa học - kĩ thuật.
Ảnh
+ Cây lương thực: Lúa gạo là cây lương thực chính của nước ta với hai vùng chuyên canh lủa lớn là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Việc sản xuất lủa đặc sẵn đang được tăng cường. + Cây công nghiệp: Nước ta có cơ cấu cây công nghiệp lâu năm khá đa dạng. Cây công nghiệp nước ta có nhiều sản phẩm xuất khẩu thuộc nhóm đầu thế giới như cà phê, hồ tiêu, điều. Các cây công nghiệp lâu năm thường được trồng thành các vùng chuyên canh. Cây công nghiệp hàng năm như mía, dâu tương, lạc,.. được trồng ở nhiều khu vực trên cả nước.
Ảnh
Ảnh
+ Cây ăn quả: Cây ăn quả ở nước ta đa dạng, một số cây ăn quả phổ biến là xoài, chôm chôm, bưởi, nhân, vài,.. Các vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta là Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ. Hiện nay, việc trồng cây ăn quả dược dầu tư thành các vùng dặc sản gắn với các chỉ dẫn địa lí.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
- Ngành chăn nuôi Ngành chăn nuôi đóng góp khoảng 35% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (năm 2021). Chăn nuôi ở nước ta đang có chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tân sang chăn nuôi gia trại, trang trại công nghiệp: từng bước gần với chế biến tập trung; áp dụng công nghệ, nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm. Đàn gia súc, gia cầm ở nước ta hiện nay chủ yếu là trâu, bò, lợn, gà, vịt.
Ảnh
Ảnh
Trâu nuôi nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, bỏ nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, bò sửa được nuôi nhiều ở ven các thành phố lớn. Chân nuôi lợn, gia cấm nước ta tập trung ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề 2
Giải:
- Sản lượng: phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ qua. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2020 đạt 270.000 tỷ đồng, tăng 3,48% so với năm 2019. - Cơ cấu: chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm, tỷ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản tăng. - Năng suất: Năng suất lao động trong ngành nông nghiệp ngày càng tăng. Năng suất lúa bình quân năm 2020 đạt 54,7 tạ/ha. - Chất lượng: Chất lượng sản phẩm nông nghiệp ngày càng được nâng cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp Việt Nam đã được xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU.
Ảnh
2. Lâm nghiệp
Vấn đề 1
Vấn đề 1
Dựa vào hình 4.1, bàng 4.3 và thông tin trong bài, hãy phân tích đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Hình 4.1
Ảnh
Bảng 4.3
Ảnh
a. Đặc điểm phân bố
2. Lâm nghiệp
a, Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng của nước ta có xu hướng tăng, trong đó, diện tích rừng tự nhiên được giữ vững, diện tích rừng trồng tăng mạnh. Độ che phủ rừng nước ta ngày càng tăng, đạt 42% (năm 2021). Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ là những địa bàn có tổng diện tích rừng lớn ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Theo mục đích sử dụng, rừng chia thành 3 loại, gồm: - Rừng phòng hộ: gồm rừng đầu nguồn phân bố ở thượng nguồn các sông lớn.. - Rừng đặc dụng: gồm các vườn quốc gia như: Yok Đôn (Đắk Lắk), Cát Bà (Hải Phòng), Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh),... - Rừng sản xuất: gồm rừng keo, tràm, bạch đàn...
Ảnh
Giải vấn đề 1
Giải:
- Diện tích rừng tự nhiên giữ vững. - Diện tích rừng trồng tăng mạnh. - Độ che phủ rừng càng tăng, đạt 42% (năm 2021). - Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ có tổng diện tích rừng lớn ở nước ta. - 3 loại rừng (chia theo mục đích): rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
Ảnh
Vấn đề 2
Vấn đề 2
Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố lâm nghiệp ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
b. Phát triển và phân bố
2. Lâm nghiệp
b, Tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp
Lâm nghiệp có tốc độ tăng trường giá trị sản xuất dạt 3,88% (năm 2021). Các hoạt động lâm nghiệp ở nước ta bao gồm: Khai thác, chế biến gỏ và làm sản: Rừng sản xuất là nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế biến. Săn lượng gỗ khai thác tăng từ 4,0 triệu m³ (năm 2010) lên 18,9 triệu m³ (năm 2021). Hiện nay, khai thác chế biến gỗ phân bố và phát triển gắn với các vùng rừng sản xuất cung cấp nguyên liệu như Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Ảnh
Ảnh
Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: Trong giai doạn 2010-2021, diện tích rừng trồng mới tăng hơn 1,4 triệu ha. Ngoài ra, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ du lịch môi trường rừng gần với rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tự nhiên rừng được chú trọng.
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề 2
Giải:
- Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: rừng cung cấp nguyên liệu gỗ cho chế biến công nghiệp chế biến, phân bố và phát triển chủ yếu ở Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Trừng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: cây dược liệu dưới tán rừng, dịch vụ du lịch môi trường rừng gắn với rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tự nhiên rừng được chú trọng.
Ảnh
3. Thuỷ sản
Vấn đề 1
Vấn đề 1
Dựa vào hình 4.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích đặc điểm nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
a. Đặc điểm nguồn lợi
3. Thuỷ sản
a, Đặc điểm nguồn lợi thuỷ sản
- Nước ta có đường bờ biển dài 3 260 km, vùng biển rộng, giàu nguồn lợi hải sản với tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn. - Nguồn lợi hải sản phong phú, da dạng với hơn 2.000 loài cá, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao, hơn 2.500 loài nhuyễn thể, hơn 600 loài rong biển. - Nước ta có các ngư trường trọng điểm là: Hải Phòng - Quảng Ninh...Nước ta còn có mạng lưới sông ngòi dày dặc, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.
Ảnh
Giải vấn đề 1
Ảnh
Giải:
Việt Nam có nguồn lợi thuỷ sản phong phú và đa dạng, với nhiều loại cá có giá trị xuất khẩu cao. Đây là một ngành công nghiệp quan trọng và đóng góp lớn cho nền kinh tế của nước. Các vùng ngư trường trọng điểm ở Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi và sự phong phú của biển cả, mang lại nguồn tài nguyên thuỷ sản đáng kể. Các con sông lớn cung cấp phù sa và nguồn nước cho các vùng sinh sống và sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Ngoài ra, Việt Nam còn có nhiều vũng, vịnh và đầm phá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản.
Vấn đề 2
Vấn đề 2
Dựa vào hình 4.1, hình 4.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Hình 4.1
Ảnh
Hình 4.2
Ảnh
b. Phát triển và phân bố
3. Thuỷ sản
b, Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
- Năm 2021, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành đạt 1,73%. - Khai thác thuỷ sản: Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng khá nhanh. Các tỉnh dẫn dầu sản lượng khai thác là Kiên Giang, Bà Rịa Bình Định,.... Vũng Tàu, Cà Mau, Quảng Ngãi,... - Nuôi trồng thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta đang phát triển mạnh, chủ yếu là nuôi tôm hùm, tôm thẻ, tôm sú, cá da trơn, cá bớp, cá mú.... Các địa phương có sàn lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn là An Giang, Cà Mau, Quảng Nam, Hải Phòng,...
Ảnh
Giải vấn đề 2
Giải:
- Năm 2021, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành đạt 1.73%. - Khai thác thuỷ sản: sản lượng thuỷ sản tăng nhanh. - Nuôi trồng thuỷ sản: phát triển mạnh, chủ yếu nuôi tôm hùm, tôm thẻ, tôm sú, cá da trơn, cá bớp, cá mú… - An Giang, Cà Mau, Quảng Nam, Hải Phòng có sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn. - Chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất: truy xuất nguồn gốc, đánh bắt theo thẻ xanh IUU, nuôi hữu cơ..
Ảnh
4. Vấn đề phát triển nông nghiệp xanh
Vấn đề
Vấn đề
Dựa vào thông tin trong bài, hãy cho biết phát triển nông nghiệp xanh có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Thông tin
Thông tin
Hiện nay, việc lạm dụng quá mức phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp gây ra những tổn hại về môi trường. Trong khi đó, nền nông nghiệp xanh giúp: - Nâng cao tính cạnh tranh của nông nghiệp, tạo sản phẩm có lợi cho sức khoẻ người tiêu dùng. - Phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm. - Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và giảm ô nhiễm môi trường. - Đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trên cả ba trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường.
Ảnh
Em có biết
Em có biết
Nông nghiệp xanh là nông nghiệp sản xuất áp dụng đồng bộ các quy trình, công nghệ sử dụng hợp lí, tiết kiệm vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề
Giải:
- Nâng cao tính cạnh tranh của nông nghiệp. - Sử dụng hiệu qu và tiết kiệm năng lượng, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm môi trường. - Đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trên cả 3 trụ cột kinh tế - xã hội – môi trường.
Ảnh
Ảnh
Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
Hãy vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phân bố và phát triển nông nghiệp ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Luyện tập
Giải luyện tập
Ảnh
Giải:
Sản lượng một số cây lâu năm trọng điểm tăng so với cùng kỳ năm trước; chăn nuôi phát triển ổn định; hoạt động khai thác gỗ triển khai tích cực. Nuôi trồng thủy sản phát triển khá do nhu cầu và giá xuất khẩu các sản phẩm thủy sản trọng điểm như cá tra, tôm nuôi tăng... Diện tích gieo cấy lúa mùa miền Bắc năm nay thấp hơn so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do hiệu quả kinh tế từ canh tác lúa không cao nên người dân giảm diện tích gieo trồng.
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Hãy sưu tầm thông tin và hình ảnh về một trong những ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ở nước ta.
Ảnh
Giải vận dụng
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Nhắc nhở
Nhắc nhở
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Nhắc nhở
- Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 5: Thực hành: Viết báo cáo về một số mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.
Ảnh
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 4. NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN LỚP 9
Ảnh
1. Nông nghiệp
Vấn đề 1
Vấn đề 1
Ảnh
Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích một trong các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
a. Các nhân tố ảnh hưởng
Ảnh
1. Nông nghiệp
a, Các nhân tố ảnh chính ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp
- Các nhân tố tự nhiên: + Địa hình và đất: Việt Nam có 3/4 diện tích là đồi núi, phần lớn là đồi núi thấp, một số vùng có các cao nguyên rộng lớn. Thuận lợi quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, trồng cây ăn quả và chăn nuôi gia súc lớn. Đồng bằng bao gồm hai châu thổ lớn là đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. Thuận lợi cho sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm, rau, quả.
Ảnh
Ảnh
+ Khí hậu: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới. Khí hậu có sự phân hoá theo chiều bắc - nam và theo dộ cao, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. + Nguồn nước: Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, có nhiều hệ thống sông lớn như hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Thái Bình,...cung cấp phù sa cho đồng ruộng và nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta còn có nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, nguồn nước ngầm phong phú cũng có giá trị về cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
Ảnh
+ Sinh vật: Nguồn sinh vật phong phú, tính đa dạng sinh học cao, là nguồn gen quan trọng cho phát triển nông nghiệp; nhiều khu vực ở nước ta có các đồng cỏ tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc lớn. Tuy nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa với độ ẩm không khí cao dễ gây sâu bệnh, tình trạng biến đổi khí hậu và các hiện tượng thiên tai tác động đến năng suất và sản lượng nông sản.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
- Các nhân tố kinh tế - xã hội: + Dân cư và nguồn lao động: Nước ta có số dân đông với khoảng 98,5 triệu người (năm 2021). Lực lượng lao động trong nông nghiệp dồi dào, chất lượng lao động ngày càng nâng cao. + Chính sách phát triển nông nghiệp và vốn sản xuất: Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư cho nông nghiệp như: khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp....
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
+ Thị trường tiêu thụ: Thị trường nông nghiệp ngày càng mở rộng trong và ngoài nước, nông sản nước ta đã có mặt ở hơn 196 quốc gia và vùng lãnh thổ. + Cơ sở vật chất – kĩ thuật và công nghệ: Nước ta đã quy hoạch được một số vùng chuyên canh cây công nghiệp, lương thực - thực phẩm,...; xây dựng được các hệ thống thuỷ lợi, kênh dẫn nước kết hợp với các cơ sở công nghiệp chế biến gắn với nguồn nguyên liệu. Việc ứng dụng khoa học - kĩ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ngày càng rộng rãi như kĩ thuật gen, lai tạo giống...
Giải vấn đề 1
Giải:
- Địa hình và đất: Khoảng 3/4 diện tích của Việt Nam là đồi núi, trong đó đa phần là đồi núi thấp. Đất feralit là loại đất phổ biến và thuận lợi cho việc quy hoạch các vùng canh tác cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc lớn. Các đồng bằng như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải chiếm 1/4 diện tích và có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
- Khí hậu: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, điều này có ý nghĩa lớn đối với phát triển nông nghiệp. Khí hậu ấm áp và độ ẩm cao trong suốt quanh năm tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng nhiệt đới phát triển. - Nguồn nước: Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày đặc và hệ thống sông lớn. Việc có sự cung cấp phù sa từ các con sông và nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp là một lợi thế quan trọng. Điều này đảm bảo đủ nước cho cây trồng và đồng ruộng.
Ảnh
Ảnh
- Sinh vật: Việt Nam có một hệ thống sinh vật phong phú và đa dạng sinh học cao. Sự đa dạng này là thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc lớn và đồng cỏ tự nhiên. Các vùng nông thôn có thể sử dụng đồng cỏ tự nhiên để chăn nuôi gia súc và sản xuất thực phẩm từ nguồn tài nguyên tự nhiên có sẵn.
Ảnh
Ảnh
Vấn đề 2
Vấn đề 2
Ảnh
Dựa vào hình 4.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Hình 4.1
Ảnh
b. Phát triển và phân bố
1. Nông nghiệp
b, Tình hình phát triển và phân bố nông nghiệp
Ảnh
Năm 2021, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp đạt 3,18%. Sản xuất nông nghiệp gắn với hướng phát triển theo 3 nhóm sản phẩm: chủ lực cấp quốc gia, chủ lực cấp tỉnh và đặc sản địa phương. - Ngành trồng trọt: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất, trung bình trên 60%. Cơ cấu cây trồng ở nước ta đa dạng. Hiện nay, ngành trồng trọt đang áp dụng khoa học - kĩ thuật.
Ảnh
+ Cây lương thực: Lúa gạo là cây lương thực chính của nước ta với hai vùng chuyên canh lủa lớn là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Việc sản xuất lủa đặc sẵn đang được tăng cường. + Cây công nghiệp: Nước ta có cơ cấu cây công nghiệp lâu năm khá đa dạng. Cây công nghiệp nước ta có nhiều sản phẩm xuất khẩu thuộc nhóm đầu thế giới như cà phê, hồ tiêu, điều. Các cây công nghiệp lâu năm thường được trồng thành các vùng chuyên canh. Cây công nghiệp hàng năm như mía, dâu tương, lạc,.. được trồng ở nhiều khu vực trên cả nước.
Ảnh
Ảnh
+ Cây ăn quả: Cây ăn quả ở nước ta đa dạng, một số cây ăn quả phổ biến là xoài, chôm chôm, bưởi, nhân, vài,.. Các vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta là Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ. Hiện nay, việc trồng cây ăn quả dược dầu tư thành các vùng dặc sản gắn với các chỉ dẫn địa lí.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
- Ngành chăn nuôi Ngành chăn nuôi đóng góp khoảng 35% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (năm 2021). Chăn nuôi ở nước ta đang có chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tân sang chăn nuôi gia trại, trang trại công nghiệp: từng bước gần với chế biến tập trung; áp dụng công nghệ, nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm. Đàn gia súc, gia cầm ở nước ta hiện nay chủ yếu là trâu, bò, lợn, gà, vịt.
Ảnh
Ảnh
Trâu nuôi nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, bỏ nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, bò sửa được nuôi nhiều ở ven các thành phố lớn. Chân nuôi lợn, gia cấm nước ta tập trung ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề 2
Giải:
- Sản lượng: phát triển mạnh mẽ trong những thập kỷ qua. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2020 đạt 270.000 tỷ đồng, tăng 3,48% so với năm 2019. - Cơ cấu: chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm, tỷ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản tăng. - Năng suất: Năng suất lao động trong ngành nông nghiệp ngày càng tăng. Năng suất lúa bình quân năm 2020 đạt 54,7 tạ/ha. - Chất lượng: Chất lượng sản phẩm nông nghiệp ngày càng được nâng cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp Việt Nam đã được xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU.
Ảnh
2. Lâm nghiệp
Vấn đề 1
Vấn đề 1
Dựa vào hình 4.1, bàng 4.3 và thông tin trong bài, hãy phân tích đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Hình 4.1
Ảnh
Bảng 4.3
Ảnh
a. Đặc điểm phân bố
2. Lâm nghiệp
a, Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng của nước ta có xu hướng tăng, trong đó, diện tích rừng tự nhiên được giữ vững, diện tích rừng trồng tăng mạnh. Độ che phủ rừng nước ta ngày càng tăng, đạt 42% (năm 2021). Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ là những địa bàn có tổng diện tích rừng lớn ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Theo mục đích sử dụng, rừng chia thành 3 loại, gồm: - Rừng phòng hộ: gồm rừng đầu nguồn phân bố ở thượng nguồn các sông lớn.. - Rừng đặc dụng: gồm các vườn quốc gia như: Yok Đôn (Đắk Lắk), Cát Bà (Hải Phòng), Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh),... - Rừng sản xuất: gồm rừng keo, tràm, bạch đàn...
Ảnh
Giải vấn đề 1
Giải:
- Diện tích rừng tự nhiên giữ vững. - Diện tích rừng trồng tăng mạnh. - Độ che phủ rừng càng tăng, đạt 42% (năm 2021). - Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ có tổng diện tích rừng lớn ở nước ta. - 3 loại rừng (chia theo mục đích): rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
Ảnh
Vấn đề 2
Vấn đề 2
Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố lâm nghiệp ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
b. Phát triển và phân bố
2. Lâm nghiệp
b, Tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp
Lâm nghiệp có tốc độ tăng trường giá trị sản xuất dạt 3,88% (năm 2021). Các hoạt động lâm nghiệp ở nước ta bao gồm: Khai thác, chế biến gỏ và làm sản: Rừng sản xuất là nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế biến. Săn lượng gỗ khai thác tăng từ 4,0 triệu m³ (năm 2010) lên 18,9 triệu m³ (năm 2021). Hiện nay, khai thác chế biến gỗ phân bố và phát triển gắn với các vùng rừng sản xuất cung cấp nguyên liệu như Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Ảnh
Ảnh
Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: Trong giai doạn 2010-2021, diện tích rừng trồng mới tăng hơn 1,4 triệu ha. Ngoài ra, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ du lịch môi trường rừng gần với rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tự nhiên rừng được chú trọng.
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề 2
Giải:
- Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: rừng cung cấp nguyên liệu gỗ cho chế biến công nghiệp chế biến, phân bố và phát triển chủ yếu ở Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Trừng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: cây dược liệu dưới tán rừng, dịch vụ du lịch môi trường rừng gắn với rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tự nhiên rừng được chú trọng.
Ảnh
3. Thuỷ sản
Vấn đề 1
Vấn đề 1
Dựa vào hình 4.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích đặc điểm nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
a. Đặc điểm nguồn lợi
3. Thuỷ sản
a, Đặc điểm nguồn lợi thuỷ sản
- Nước ta có đường bờ biển dài 3 260 km, vùng biển rộng, giàu nguồn lợi hải sản với tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn. - Nguồn lợi hải sản phong phú, da dạng với hơn 2.000 loài cá, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao, hơn 2.500 loài nhuyễn thể, hơn 600 loài rong biển. - Nước ta có các ngư trường trọng điểm là: Hải Phòng - Quảng Ninh...Nước ta còn có mạng lưới sông ngòi dày dặc, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.
Ảnh
Giải vấn đề 1
Ảnh
Giải:
Việt Nam có nguồn lợi thuỷ sản phong phú và đa dạng, với nhiều loại cá có giá trị xuất khẩu cao. Đây là một ngành công nghiệp quan trọng và đóng góp lớn cho nền kinh tế của nước. Các vùng ngư trường trọng điểm ở Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi và sự phong phú của biển cả, mang lại nguồn tài nguyên thuỷ sản đáng kể. Các con sông lớn cung cấp phù sa và nguồn nước cho các vùng sinh sống và sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Ngoài ra, Việt Nam còn có nhiều vũng, vịnh và đầm phá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản.
Vấn đề 2
Vấn đề 2
Dựa vào hình 4.1, hình 4.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Hình 4.1
Ảnh
Hình 4.2
Ảnh
b. Phát triển và phân bố
3. Thuỷ sản
b, Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
- Năm 2021, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành đạt 1,73%. - Khai thác thuỷ sản: Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng khá nhanh. Các tỉnh dẫn dầu sản lượng khai thác là Kiên Giang, Bà Rịa Bình Định,.... Vũng Tàu, Cà Mau, Quảng Ngãi,... - Nuôi trồng thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta đang phát triển mạnh, chủ yếu là nuôi tôm hùm, tôm thẻ, tôm sú, cá da trơn, cá bớp, cá mú.... Các địa phương có sàn lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn là An Giang, Cà Mau, Quảng Nam, Hải Phòng,...
Ảnh
Giải vấn đề 2
Giải:
- Năm 2021, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành đạt 1.73%. - Khai thác thuỷ sản: sản lượng thuỷ sản tăng nhanh. - Nuôi trồng thuỷ sản: phát triển mạnh, chủ yếu nuôi tôm hùm, tôm thẻ, tôm sú, cá da trơn, cá bớp, cá mú… - An Giang, Cà Mau, Quảng Nam, Hải Phòng có sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn. - Chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất: truy xuất nguồn gốc, đánh bắt theo thẻ xanh IUU, nuôi hữu cơ..
Ảnh
4. Vấn đề phát triển nông nghiệp xanh
Vấn đề
Vấn đề
Dựa vào thông tin trong bài, hãy cho biết phát triển nông nghiệp xanh có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với nước ta.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Thông tin
Thông tin
Hiện nay, việc lạm dụng quá mức phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp gây ra những tổn hại về môi trường. Trong khi đó, nền nông nghiệp xanh giúp: - Nâng cao tính cạnh tranh của nông nghiệp, tạo sản phẩm có lợi cho sức khoẻ người tiêu dùng. - Phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm. - Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và giảm ô nhiễm môi trường. - Đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trên cả ba trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường.
Ảnh
Em có biết
Em có biết
Nông nghiệp xanh là nông nghiệp sản xuất áp dụng đồng bộ các quy trình, công nghệ sử dụng hợp lí, tiết kiệm vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ảnh
Ảnh
Giải vấn đề
Giải:
- Nâng cao tính cạnh tranh của nông nghiệp. - Sử dụng hiệu qu và tiết kiệm năng lượng, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm môi trường. - Đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trên cả 3 trụ cột kinh tế - xã hội – môi trường.
Ảnh
Ảnh
Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
Hãy vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phân bố và phát triển nông nghiệp ở nước ta.
Ảnh
Ảnh
Luyện tập
Giải luyện tập
Ảnh
Giải:
Sản lượng một số cây lâu năm trọng điểm tăng so với cùng kỳ năm trước; chăn nuôi phát triển ổn định; hoạt động khai thác gỗ triển khai tích cực. Nuôi trồng thủy sản phát triển khá do nhu cầu và giá xuất khẩu các sản phẩm thủy sản trọng điểm như cá tra, tôm nuôi tăng... Diện tích gieo cấy lúa mùa miền Bắc năm nay thấp hơn so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do hiệu quả kinh tế từ canh tác lúa không cao nên người dân giảm diện tích gieo trồng.
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Hãy sưu tầm thông tin và hình ảnh về một trong những ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ở nước ta.
Ảnh
Giải vận dụng
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Nhắc nhở
Nhắc nhở
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Nhắc nhở
- Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 5: Thực hành: Viết báo cáo về một số mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.
Ảnh
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất