Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 5: Những nẻo đường xứ sở-Thực hành tiếng Việt

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:47' 07-12-2021
    Dung lượng: 1.0 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Bài 5. Thực hành tiếng Việt
    Trang bìa
    Trang bìa
    BÀI 5 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
    Ảnh
    I. Khái niệm
    1. Ẩn dụ:
    I. Khái niệm.
    1. Ẩn dụ: - Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng khả năng gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    Ảnh
    2. So sánh
    I. Khái niệm.
    2. So sánh - So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    Ảnh
    II. Luyện tập
    Bài tập 1a
    Bài tập 1: Đọc các câu sau và trả lời câu hỏi:
    - Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. - Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.
    a. Những từ ngữ in đậm trong các câu trên ngầm chỉ những sự vật nào?
    Ảnh
    quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ
    mặt trời
    mâm bạc
    bầu trời sáng và lấp lánh
    mâm bể
    mặt biển
    cái chất bạc nén
    độ sáng và sự lấp lánh
    Bài tập 1b
    Bài tập 1: Đọc các câu sau và trả lời câu hỏi:
    - Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. - Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.
    b. Trong những câu trên, tác giả đã dùng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.
    Biện pháp tu từ được sử dụng: ẩn dụ -> Tác dụng: làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt, cụ thể ở đây là tăng vẻ đẹp cho hình ảnh thiên nhiên ở Cô Tô.
    Bài tập 2a
    Bài tập 2:
    Chỉ ra những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong các câu sau:
    a. Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim. - Biện pháp tu từ: so sánh. So sánh mỗi một hạt cát như một viên đạn mũi kim, so sánh việc cát bắn vào má (do gió bão) mạnh và đau buốt như bị viên đạn mũi kim bắn vào -> So sánh hợp lý vì hạt cát nhỏ, viên đạn mũi kim cũng nhỏ, khi bắn chỉ tập trung làm đau buốt một điểm. - Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt, Từ đó cho thấy sự dữ dội của cơn bão ở Cô Tô.
    Bài tập 2b
    Bài tập 2:
    Chỉ ra những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong các câu sau:
    b. Hình như gió bão chờ chúng tôi lọt hết vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới tăng thêm hỏa lực của gió. - Biện pháp tu từ: Nhân hóa. Gió bão vốn là các hiện tượng tự nhiên, vô tri vô giác, đã được gán với các đặc điểm như con người: biết chờ cho “chúng tôi” vào hết trận địa cánh cung bãi cát, biết tăng thêm hỏa lực. - Tác dụng: làm cho gió bão trở nên sinh động, có hồn, câu chuyện được kể trở nên hấp dẫn.
    Bài tập 3
    Bài tập 3:
    Trong Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Ba câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong VB này: + Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi -> Cách so sánh cho người đọc hình dung một không gian trong veo (tấm kính), rất sạch (lau hết mây, hết bụi), gợi một cảm giác nhẹ nhõm và tinh khiết, trong lành, tầm mắt như được mở rộng ra khi nhìn “chân trời”, “ngấn bể”.
    Bài tập 3
    Bài tập 3:
    + Sóng thúc lẫn nhau mà vào bờ âm âm rền rền như vua thủy cho các loài thủy tộc rung thêm trống trận. -> So sánh hình ảnh sóng thúc lẫn nhau vào bờ như vua thủy; so sánh âm thanh của sóng thúc vào bờ với âm thanh của trống trận mà vua thủy cho các loài thủy tộc rung thêm: âm âm, rền rền -> gợi nhịp điệu, độ hăng say, dữ dội của trống trận trong trận chiến => khắc họa sinh động, cụ thể, giàu sức gợi sự dữ dội của những đợt sóng trong cơn bão.
    Bài tập 3
    Bài tập 3:
    + Nó rít lên rú lên như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc thần linh -> So sánh tiếng gió với tiếng khóc của quỷ, không chỉ đơn giản là tiếng khóc của quỷ mà còn là tiếng khóc của quỷ dành cho thần linh, từ đó làm nổi bật được sự kỳ quái, ghê rợn, đáng sợ => Tiếng gió rú rít được tăng sức gợi cảm, khiến người đọc cảm nhận được sự đáng sợ, ghê rợn của gió và thấy được sức mạnh của một cơn bão. Đồng thời thấy được cách lựa chọn hình ảnh so sánh tài hoa, độc đáo, mới lạ của nhà văn Nguyễn Tuân.
    Vận dụng
    Vận dụng
    VẬN DỤNG
    Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc ẩn dụ.
    Ảnh
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    DẶN DÒ: Về nhà ôn lại bài và chuẩn bị bài tiếp theo
    Kết thúc
    Kết thúc
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓