Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 8. Những cung bậc tình cảm. Đọc. Thơ song thất lục bát
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:29' 26-03-2025
Dung lượng: 96.0 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:29' 26-03-2025
Dung lượng: 96.0 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 8.THƠ SONG THẤT LỤC BÁT
Bình Lê: 0905168.837
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 8. THƠ SONG THẤT LỤC BÁT
Khởi động
Khởi động
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
KHỞI ĐỘNG
Khởi động
Tri thức đọc hiểu
Tri thức đọc hiểu
Ảnh
Tri thức đọc hiểu
1. Thơ song thất lục bát
1. Thơ song thất lục bát
Ảnh
- Thơ song thất lục bát là thể thơ gồm cặp song thất (bảy tiếng) và cặp lục bát (sáu - tám tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.
2. Đặc điểm thi luật
- Vần.
- Nhịp.
2. Đặc điểm thi luật thơ song thất lục bát .
2. Đặc điểm thi luật thơ song thất lục bát.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Thuở lâm hành / oanh chưa bén liễu (T), Hỏi ngày về / ước nẻo (T) quyên ca (B). Nay quyên / đã giục / oanh già (B), Ý nhi / lại gáy / trước nhà /(B) líu lo (B).
liễu
nẻo
ca
già
già
nhà
Đặc điểm thi luật thơ song thất lục bát.
2. Đặc điểm thi luật thơ song thất lục bát.
Vần: Tiếng cuối của dòng thất đầu tiên hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp theo (vần trắc). Tiếng cuối của dòng thất tiếp theo hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục (vần bằng). Tiếng cuối của dòng lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng bát (vần bằng). Tiếng cuối của dòng bát hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất kế đó (vần bằng) và cứ thế tiếp tục.
Nhịp: Hai dòng thất đưọc ngắt nhịp lẻ, thường là 3/4; dòng lục và dòng bát ngắt nhịp linh hoạt hơn (dòng lục thưòng ngắt nhịp 2/2/2, dòng bát thường ngắt nhịp 2/2/2/2).
3. Sự khác biệt của thơ song thất lục bát so với thơ lục bát
3. Sự khác biệt của thơ song thất lục bát so với thơ lục bát
Ảnh
Sự khác biệt của thơ song thất lục bát so với thơ lục bát
3. Sự khác biệt của thơ song thất lục bát so với thơ lục bát
Ảnh
Một cặp lục bát gồm một dòng lục và một dòng bát.
Mỗi khổ thơ bốn dòng được cấu trúc bằng hai dòng thất kết nối với hai dòng lục bát.
Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó, tiếng thứ tám của dòng bát vẩn với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.
Hiệp vẩn ở mỗi cặp, cặp song thất có vẩn trắc, cặp lục bát có vẩn bằng; giữa cặp song thất và cặp lục bát có vắn liền.
Thường ngắt nhịp chẵn, ví dụ: 2/2/2, 2/4/2,...
Thường ngát nhịp 3/4 ở hai dòng thất, 2/2/2 và 212/212 ở cặp lục bát
Các tiếng ở vị trí 2,4,6,8 phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định: Tiếng thứ hai là thanh bằng; tiếng thứ tư là thanh trắc; riêng trong dòng bát, nếu tiếng thứ sáu là thanh bằng (ngang) thì tiếng thứ tám phải là thanh bằng (huyền) và ngược lại.
Cặp song thất lấy tiếng ở vị trí thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc thanh trắc nhưng không bắt buộc. Cặp lục bát thì sự đối xứng bằng-trắc chặt chẽ hơn (giống như thơ lục bát).
Video
Sự khác biệt về nghĩa
Sự khác biệt về nghĩa của một số yêu tố Hán Việt dễ gây nhầm lẫn
Ảnh
Sự khác biệt về nghĩa
Ảnh
Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Kết thúc
Kết thúc
Ảnh
Bình Lê: 0905168.837
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 8. THƠ SONG THẤT LỤC BÁT
Khởi động
Khởi động
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
KHỞI ĐỘNG
Khởi động
Tri thức đọc hiểu
Tri thức đọc hiểu
Ảnh
Tri thức đọc hiểu
1. Thơ song thất lục bát
1. Thơ song thất lục bát
Ảnh
- Thơ song thất lục bát là thể thơ gồm cặp song thất (bảy tiếng) và cặp lục bát (sáu - tám tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.
2. Đặc điểm thi luật
- Vần.
- Nhịp.
2. Đặc điểm thi luật thơ song thất lục bát .
2. Đặc điểm thi luật thơ song thất lục bát.
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Ảnh
Thuở lâm hành / oanh chưa bén liễu (T), Hỏi ngày về / ước nẻo (T) quyên ca (B). Nay quyên / đã giục / oanh già (B), Ý nhi / lại gáy / trước nhà /(B) líu lo (B).
liễu
nẻo
ca
già
già
nhà
Đặc điểm thi luật thơ song thất lục bát.
2. Đặc điểm thi luật thơ song thất lục bát.
Vần: Tiếng cuối của dòng thất đầu tiên hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp theo (vần trắc). Tiếng cuối của dòng thất tiếp theo hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục (vần bằng). Tiếng cuối của dòng lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng bát (vần bằng). Tiếng cuối của dòng bát hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất kế đó (vần bằng) và cứ thế tiếp tục.
Nhịp: Hai dòng thất đưọc ngắt nhịp lẻ, thường là 3/4; dòng lục và dòng bát ngắt nhịp linh hoạt hơn (dòng lục thưòng ngắt nhịp 2/2/2, dòng bát thường ngắt nhịp 2/2/2/2).
3. Sự khác biệt của thơ song thất lục bát so với thơ lục bát
3. Sự khác biệt của thơ song thất lục bát so với thơ lục bát
Ảnh
Sự khác biệt của thơ song thất lục bát so với thơ lục bát
3. Sự khác biệt của thơ song thất lục bát so với thơ lục bát
Ảnh
Một cặp lục bát gồm một dòng lục và một dòng bát.
Mỗi khổ thơ bốn dòng được cấu trúc bằng hai dòng thất kết nối với hai dòng lục bát.
Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó, tiếng thứ tám của dòng bát vẩn với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.
Hiệp vẩn ở mỗi cặp, cặp song thất có vẩn trắc, cặp lục bát có vẩn bằng; giữa cặp song thất và cặp lục bát có vắn liền.
Thường ngắt nhịp chẵn, ví dụ: 2/2/2, 2/4/2,...
Thường ngát nhịp 3/4 ở hai dòng thất, 2/2/2 và 212/212 ở cặp lục bát
Các tiếng ở vị trí 2,4,6,8 phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định: Tiếng thứ hai là thanh bằng; tiếng thứ tư là thanh trắc; riêng trong dòng bát, nếu tiếng thứ sáu là thanh bằng (ngang) thì tiếng thứ tám phải là thanh bằng (huyền) và ngược lại.
Cặp song thất lấy tiếng ở vị trí thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc thanh trắc nhưng không bắt buộc. Cặp lục bát thì sự đối xứng bằng-trắc chặt chẽ hơn (giống như thơ lục bát).
Video
Sự khác biệt về nghĩa
Sự khác biệt về nghĩa của một số yêu tố Hán Việt dễ gây nhầm lẫn
Ảnh
Sự khác biệt về nghĩa
Ảnh
Dặn dò
Dặn dò
Ảnh
Kết thúc
Kết thúc
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất