Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 8. Nét đẹp văn hóa Việt-Thực hành tiếng Việt

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 10h:10' 17-05-2023
    Dung lượng: 806.7 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 8. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: SỐ TỪ
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 8. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: SỐ TỪ
    I. Tri thức tiếng việt
    1a. Đặc điểm và chức năng của số từ
    I. Tri thức tiếng việt 1. Đặc điểm và chức năng của số từ a. Ví dụ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Theo em những từ in đậm trên bổ sung ý nghĩa cho những từ nào trong câu?
    Ảnh
    Hình vẽ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Hình vẽ
    b. Ví dụ
    I. Tri thức tiếng việt 1. Đặc điểm và chức năng của số từ b. Ví dụ
    Bạn Lan ngồi bàn thứ ba từ trên bảng xuống. .
    Theo em từ in đậm trên bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu?
    => Từ “thứ ba” bổ sung ý nghĩa cho từ “bàn” => Ta gọi “thứ ba” là số từ chỉ số thứ tự.
    Đặc điểm và chức năng của số từ
    I. Tri thức tiếng việt 1. Đặc điểm và chức năng của số từ
    Ảnh
    Hình vẽ
    2. Bài học
    I. Tri thức tiếng việt 1. Đặc điểm và chức năng của số từ. 2. Bài học:
    Ảnh
    Bài tập nhanh
    * Bài tập nhanh: Em hãy xác định số từ trong ví dụ trên và cho biết chức năng của chúng?
    Muốn thắng được Lợi, phải kiếm được một con dế lửa thứ hai, chiến hơn, lì hơn, ngon hơn.
    II. Thực hành tiếng việt
    Câu 1
    II. Thực hành tiếng việt Câu 1:
    Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:  a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá,... tượng trưng cho cờ. (Theo Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Trò chơi cướp cờ) b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài gọi hai người chơi tiếp theo của hai đội tham gia. (Theo Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Trò chơi cướp cờ) c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thuỷ tinh, bình nhựa, bát đất nung. (Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thuỷ tiên) d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên. (An-đéc-xen, Cô bé bán diêm) đ. Mỗi khi dỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ. (Nguyễn Quang Thiều, Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)
    Chức năng của số từ
    Ảnh
    Câu
    Số từ đựơc sử dụng
    Chức năng của số từ
    A
    B
    C
    D
    Đ
    Hai
    Hai
    Hai
    Hai
    Dăm
    Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ vòng tròn, cây cờ.
    Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ người, đội.
    Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ ngày.
    Bổ sung ý nghĩa về thứ tự cho danh từ thứ.
    Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ cái.
    Câu 2
    Câu 2.
    Xác định ý nghĩa của số từ được in đậm trong các ví dụ sau:  a. Tục truyền, đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. (Thánh Gióng)  Con sắt đập ngã ông Đùng Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.  (Ca dao)  c. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay. Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới.  (Sự tích Hồ Gươm)  d. Khoảng sau một giờ rưỡi, những nồi cơm lần lượt được đem trình trước cửa đình.  (Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
    Ý nghĩa số từ
    Ảnh
    Câu 4
    Câu 4:
    Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau:   “Chuẩn vị” thuỷ tiên xưa, lá phải xoăn, thấp, những bông hoa cao lêu đêu cũng là hỏng.   (Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thuỷ tiên)   b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá “ngoan” nhất.   (Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thuỷ tiên)  
    Từ ngữ đựơc đánh dấu
    Ảnh
    Câu 5
    Câu 5: Trong tiếng Việt, cho, biếu, tặng đều có nghĩa giống nhau là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Trong câu văn “Rồi bà tôi dỡ dăm chiếc bánh khúc nóng hổi cho vào một chiếc đĩa để chị tôi mang vào cuối làng biếu bà ngoại tôi.” (Nguyễn Quang Thiều, Tôi khóc những cánh đồng rau khúc), vì sao tác giả lại dùng từ biếu mà không dùng cho hoặc tặng?
    Các từ cho, biếu, tặng:
    Về các từ cho, biếu, tặng: Điểm giống nhau về nghĩa: chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Điểm khác nhau: ba từ trên có sự khác nhau về sắc thái biểu cảm và đối tượng nói đến khi sử dụng: + Cho: thường dùng trong trường hợp người trên/ lớn tuổi hơn trao cho người dưới/ nhỏ tuổi hơn hoặc dùng giữa những người ngang hàng/ bằng tuổi nhau, biểu thị sắc thái bình thường, thân mật. + Biếu: thường dùng trong trường hợp người dưới/ nhỏ tuổi hơn trao cho người trên/ lớn tuổi hơn, biểu thị sự tôn trọng, thành kính. + Tặng: được dùng để chỉ ý “cho, trao cho nhằm khen ngợi, khuyến khích hay tỏ lòng yêu mến”, có thể dùng trong nhiều trường hợp (giữa người trên/ lớn tuổi và người dưới/ nhỏ tuổi hơn hoặc giữa những người ngang hàng/ bằng tuổi nhau). Tặng (ví dụ: tặng quà sinh nhật cho nó, tặng anh ấy một món quà, tặng mẹ một bó hoa,…) thường được sử dụng trong các dịp đặc biệt như: sinh nhật, ngày lễ,… Trong trường hợp câu văn của Nguyễn Quang Thiều, từ biếu được chọn dùng là hoàn toàn phù hợp vì đó là trường hợp “chị tôi” (người dưới) mang những chiếc bánh khúc nóng hổi đến để trao cho “bà ngoại tôi” (người trên). Cách sử dụng từ biếu trong trường hợp đó thể hiện được sự kính trọng của tác giả dành cho bà ngoại mình. Cách diễn đạt như vậy cho thấy những chiếc bánh khúc ấy không chỉ là những hiện vật về mặt vật chất mà nó còn gói trọn tất cả những tình cảm yêu thương, trân trọng mà người cho dành cho người nhận.
    Yêu cầu nội dung
    - Yêu cầu nội dung: Kể lại một kỉ niệm của em với một người thân trong gia đình: + Dạng bài: Kể lại kỉ niệm (trải nghiệm của bản thân) + Ngôi kể: Ngôi thứ nhất. + Người thân trong gia đình: Bố mẹ, ông bà, anh chị em,… - Yêu cầu hình thức: + Đoạn văn 150-200 chữ + Ít nhất 1 câu có nhiều vị ngữ + Ít nhất 1 câu có biện pháp nghệ thuật nhân hoá + Gạch chân (hoặc dùng bút đánh dấu) để xác định những câu chứa yêu cầu của đề bài.  
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vẽ sơ đồ tư duy khái quá kiến thức bài học
    Chuẩn bị nội dung bài sau
    Hoàn thành nội dung phần vận dụng.
    Ảnh
    Kết thúc bài học
    Chào tạm biệt
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓