Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    KNTT - Bài 5. Lâm nghiệp và thuỷ sản

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:02' 08-11-2024
    Dung lượng: 752.9 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 5. LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
    Trang bìa
    Trang bìa
    BÀI 5. LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN LỚP 9
    Ảnh
    Mở đầu
    Mở đầu
    Mở đầu
    Lâm nghiệp và thuỷ sản có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngành lâm nghiệp và thuỷ sản nước ta có điều kiện phát triển như thế nào, phát triển và phân bố ra sao?
    Ảnh
    Ảnh
    1. Lâm nghiệp
    a) Đặc điểm phân bố
    1. Lâm nghiệp
    a) Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng
    - Tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta. - Năm 2021, tổng diện tích rừng của nước ta là 14,7 triệu ha với tỉ lệ che phủ đạt 42%. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng lớn nhất cả nước, chiếm 37,8%.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Theo nguồn gốc hình thành, rừng được phân thành rừng tự nhiên và rừng trồng. Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất (chiếm hơn 37% tổng diện tích rừng tự nhiên cả nước), vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng trống lớn nhất (chiếm gần 40% tổng diện tích rừng trồng cả nước).
    Ảnh
    Em có biết
    Em có biết
    Rừng sản xuất có chức năng cung cấp gỗ. Rừng phòng hộ có chức năng diều tiết nước, chần sóng, chắn cát và bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng là các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,... chúa dựng các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng có các loài đặc hữu cần được bảo vệ.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    b) Sự phát triển và phân bố
    1. Lâm nghiệp
    b) Sự phát triển và phân bố của ngành lâm nghiệp
    Năm 2021, tốc độ tăng trưởng ngành lâm nghiệp đạt 3,88%. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đóng góp gần 3% toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. - Khai thác, chế biến lâm sản. + Diện tích rừng sản xuất chiếm hơn 53% tổng diện tích rừng (năm 2021). Sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng, năm 2021 đạt khoảng 18 triệu m³, gấp 4,6 lần so với năm 2010. Các vùng có sản lượng gỗ khai thác lớn là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
    Ảnh
    Ảnh
    Ngoài gỗ, rừng còn cung cấp các lâm sản khác như măng, mộc nhĩ, dược liệu,... Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản phát triển gắn với các vùng nguyên liệu. - Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng. + Hoạt động trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh. Diện tích rừng trồng mới ngày càng mở rộng, năm 2021 đạt khoảng 290 nghìn ha, trong đó rừng sản xuất được trồng mới nhiều nhất (chiếm gần 97% tổng diện tích rừng trồng mới). Nghề trồng dược liệu dưới tán rừng phát triển, tạo thêm sinh kế ổn định cho người dân vùng rừng. + Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng ngày càng được đẩy mạnh, tăng cường khoanh nuôi rừng tự nhiên, xây dựng và quản lí chặt chẽ các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Dựa vào thông tin mục 1 và hình 5.1, hãy: - Cho biết đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta. - Nhận xét sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta: + Năm 2021, tổng diện tích rừng của nước ta là 14,7 triệu ha với tỉ lệ che phủ đạt 42%. + Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng lớn nhất cả nước, chiếm 37,8%. + Theo nguồn gốc hình thành, rừng được phân thành rừng tự nhiên và rừng trồng. Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng trồng lớn. + Theo mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân chia thành rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Năm 2021, diện tích rừng sản xuất khoảng 7,8 triệu ha, rừng phòng hộ khoảng 4,7 triệu ha, rừng đặc dụng khoảng 2,2 triệu ha.
    Ảnh
    Ảnh
    Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta: - Khai thác, chế biến lâm sản:  + Diện tích rừng sản xuất chiếm hơn 53% tổng diện tích rừng, sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng. + Các vùng có sản lượng gỗ khai thác lớn là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ. + Rừng còn cung cấp các lâm sản khác như măng, mộc nhĩ, dược liệu,... Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản phát triển gắn với các vùng nguyên liệu.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: + Hoạt động trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh. + Diện tích rừng trồng mới ngày càng mở rộn. + Nghề trồng dược liệu dưới tán rừng phát triển, tạo thêm sinh kế ổn định cho người dân vùng rừng. + Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng ngày càng được đẩy mạnh, tăng cường khoanh nuôi rừng tự nhiên, xây dựng và quản lí chặt chẽ các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
    Ảnh
    Ảnh
    2. Thuỷ sản
    a) Đặc điểm phân bố
    2. Thuỷ sản
    a) Đặc điểm phân bố nguồn lợi thuỷ sản
    - Nguồn lợi thuỷ sản của nước ta rất phong phú, bao gồm cả thuỷ sản nước ngọt và nước mặn. Trên hệ thống sông, hồ nước ngọt ở Việt Nam có khoảng 544 loài cá nước ngọt, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Các hệ thống sông có nguồn lợi thuỷ sản dồi dào là hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Vùng biển nước ta có hơn 2.000 loài cá, hàng trăm loài tôm, mực; trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá ngừ đại dương, cá song, tôm hùm,... Bốn ngư trường trọng điểm của nước ta là Hải Phòng – Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang. Tổng trữ lượng hải sản của Việt Nam khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác bền vững trung bình khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm. - Nguồn lợi thuỷ sản nội địa và ven bờ biển của nước ta đang bị suy giảm do khai thác quá mức.
    Ảnh
    Ảnh
    b) Sự phát triển và phân bố
    2. Thuỷ sản
    b) Sự phát triển và phân bố của ngành thuỷ sản
    Năm 2021, tốc độ tăng trưởng ngành thuỷ sản đạt khoảng 1,7%. Giá trị sản xuất thuỷ sản chiếm khoảng 26% toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cao, chiếm khoảng 55% tổng sản lượng (năm 2021).
    Ảnh
    Ảnh
    - Sản lượng khai thác tăng khá nhanh, trong đó chủ yếu là khai thác hải sản, đặc biệt là cá biển (chiếm 74,1% tổng sản lượng khai thác, năm 2021). Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng thuỷ sản khai thác cao nhất cả nước (chiếm 42,7% sản lượng thuỷ sản khai thác cả nước). Khai thác thuỷ sản xa bờ đang được đẩy mạnh, các tàu đánh cả và trang thiết bị được đầu tư hiện đại hơn.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Nuôi trồng thuỷ săn phát triển nhanh, chủ yếu là nuôi tôm và cả. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có sản lượng thuỷ sản nuôi trống lớn nhất (chiếm 69,8% sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cả nước năm 2021). Nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ. Sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế. - Thuỷ sản của nước ta đã xuất khẩu đến nhiều thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản. EU,.. Xuất khẩu thuỷ sản thúc đẩy các hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Dựa vào thông tin mục 2 và hình 5.1, 5.2, hãy: - Nêu đặc điểm phân bố nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta. - Trình bày sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Đặc điểm phân bố nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta: + Nguồn lợi thuỷ sản rất phong phú, bao gồm cả thuỷ sản nước ngọt và nước mặn. + Trên hệ thống sông, hồ nước ngọt Nam có khoảng 544 loài cá nước ngọt, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Các hệ thống sông có nguồn lợi thuỷ sản dồi dào là: hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long. + Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, hàng trăm loài tôm, mực; trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Bốn ngư trường trọng điểm của nước ta là: Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang. + Nguồn lợi thuỷ sản nội địa và ven bờ biển của nước ta đang bị suy giảm do khai thác quá mức.
    Ảnh
    Ảnh
    - Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta: + Sản lượng khai thác tăng khá nhanh, trong đó chủ yếu là khai thác hải sản, đặc biệt là cá biển. + Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng thuỷ sản khai thác cao nhất cả nước. Khai thác thuỷ sản xa bờ đang được đẩy mạnh, các tàu đánh cá và trang thiết bị được đầu tư hiện đại hơn. + Nuôi trồng thuỷ sản phát triển nhanh, chủ yếu là nuôi tôm và cá. + Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn nhất + Nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ. Sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế. + Thuỷ sản của nước ta đã xuất khẩu đến nhiều thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,... 
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập
    Luyện tập
    Dựa vào hình 5.2, hãy: - Tính cơ cấu sản lượng thuỷ sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta giai đoạn 2010 – 2021. - Nhận xét sự thay đổi cơ cấu sản lượng thuỷ sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2021.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập
    Giải:
    - Cơ cấu sản lượng thuỷ sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta giai đoạn 2010 – 2021:
    Ảnh
    - Nhận xét:  Cơ cấu sản lượng thuỷ sản phân theo khai thác và nuôi trồng có sự thay đổi theo thời gian: khai thác giảm đi còn nuôi trồng tăng lên.
    Ảnh
    Ảnh
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Tìm hiểu về mô hình nuôi trồng thuỷ sản công nghệ cao ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập
    Giải:
    - Nuôi trồng thủy sản công nghệ cao có nhiều ưu điểm nổi bật như: + Sử dụng các giống có năng suất, chất lượng cao, kháng bệnh tốt. + Ứng dụng các công nghệ nuôi tiên tiến, tự động hóa và điều khiển quá trình nuôi bằng hệ thống máy móc. + Kiểm soát các yếu tố môi trường nuôi (nước, không khí, ánh sáng...) ở mức tối ưu. + Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo an toàn sinh học. + Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. - Từ đó, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của ngành thủy sản.
    Nhắc nhở
    Nhắc nhở
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Nhắc nhở
    - Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: BÀI 6. THỰC HÀNH: VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÓ HIỆU QUẢ.
    Ảnh
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓