Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
KNTT - Bài 48. Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:59' 11-10-2024
Dung lượng: 13.2 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:59' 11-10-2024
Dung lượng: 13.2 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 48. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DI TRUYỀN VÀO ĐỜI SỐNG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 48. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DI TRUYỀN VÀO ĐỜI SỐNG
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Công nghệ di truyền sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra sản phẩm sinh học đem lại những giá trị cho nhiều lĩnh vực đời sống, xã hội. Công nghệ di truyền được ứng dụng trong đời sống như thế nào? Kể tên một số sản phẩm được tạo ra nhờ công nghệ đó.
Trả lời
Trả lời
- Công nghệ di truyền được phát triển dựa trên kiến thức về gene (DNA) và được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống (nông nghiệp, y tế, môi trường,…). - Một số sản phẩm được tạo ra nhờ công nghệ di truyền: + Cây trồng biến đổi gene: giống ngô được chuyển gene kháng sâu, giống “lúa vàng” được chuyển gene tổng hợp b-carotene, giống đu đủ mang gene kháng virus gây bệnh, giống lúa được chuyển gene tổng hợp lactoferrin có trong sữa người,…
Vật nuôi chuyển gene
+ Vật nuôi chuyển gene: Cá chép được chuyển gene tổng hợp hormone sinh trưởng ở người giúp cá chép sinh trưởng nhanh và có khả năng kháng virus gây bệnh IHNV; bò được chuyển gene tổng hợp protein giúp bò tăng chất lượng sữa; dê được chuyển gene tạo ra tơ nhện để sản xuất sữa dê chứa protein tơ nhện dùng cho nhiều mục đích như tạo dây chằng, giác mạc mắt và sụn, gân nhân tạo, áo giáp quân sự;… + Các chế phẩm sinh học dùng trong y tế: insulin, hormone tăng trưởng, follistim để điều trị vô sinh, albumin người, kháng thể đơn dòng, các yếu tố chống loạn nhịp, thuốc chống xuất huyết, chống đông,…
Ứng dụng công nghệ di truyền trong nông nghiệp
Tạo giống cây trồng biến đổi gene
Tạo giống cây trồng biến đổi gene
Cây trồng biến đổi gene được tạo ra bằng công nghệ di truyền (Hình 48.1). Công nghệ này sử dụng plasmid như một thể truyền (vector), cho phép gene đích (gene cần chuyển – quy định tính trạng mong muốn) cài vào hệ gene của cây, nhờ đó cây biến đổi gene có được tính trạng mới.
Một số ví dụ
Một số ví dụ về cây biến đổi gene đã được đưa vào sản xuất nông nghiệp: giống ngô Bt kháng sâu được chuyển gene quy định một loại protein có độc tính diệt sâu, nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis; giống “lúa vàng” được chuyển gene tổng hợp ẞ-carotene, giúp cơ thể người tổng hợp vitamin A; giống đu đủ mang gene kháng virus gây bệnh;...
Câu hỏi
Câu hỏi
Quan sát Hình 48.1, mô tả quá trình tạo cây biến đổi gene nhờ ứng dụng công nghệ di truyền.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Quá trình tạo cây biến đổi gene nhờ ứng dụng công nghệ di truyền: - Bước 1 - Tạo thể truyền tái tổ hợp: Gắn gene đích (gene quy định tính trạng mong muốn) vào thể truyền để tạo thể truyền tái tổ hợp. - Bước 2 - Chuyển thể truyền tái tổ hợp vào hệ gene của tế bào thực vật. Thể truyền này cho phép gene đích cài được vào hệ gene của tế bào thực vật. - Bước 3 - Chọn lọc và nuôi cấy tế bào thực vật đã được chuyển thể truyền tái tổ hợp trong môi trường dinh dưỡng nhân tạo để tạo thành cây biến đổi gene mang tính trạng mong muốn.
Tạo vật nuôi chuyển gene
Tạo vật nuôi chuyển gene
Con người ứng dụng công nghệ di truyền nhằm tạo ra các giống vật nuôi mang gene quy định đặc tính mong muốn, ví dụ: các giống bò hoặc dê chuyển gene sinh trưởng nhanh hoặc trong sữa có thành phần protein làm thuốc sinh học.
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 48.2, mô tả quá trình tạo động vật chuyển gene.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Quá trình tạo động vật chuyển gene: - Bước 1 - Tạo thể truyền tái tổ hợp: Gắn gene đích (gene quy định tính trạng mong muốn) vào thể truyền để tạo thể truyền tái tổ hợp. - Bước 2 - Chuyển thể truyền tái tổ hợp vào gene của trứng đã thụ tinh tạo thành phôi chuyển gene. - Bước 3 - Chọn lọc và cấy phôi được chuyển gene vào tử cung của con cái cho mang thai hộ. Động vật được chuyển phôi sinh sản tạo ra động vật chuyển gene.
Câu hỏi
Câu hỏi
Nêu thêm một số ứng dụng công nghệ di truyền trong nông nghiệp.
Trả lời
Trả lời
Một số ứng dụng công nghệ di truyền trong nông nghiệp: - Cây trồng biến đổi gene: giống lúa được chuyển gene tổng hợp lactoferrin có trong sữa người, các dòng ngô chịu hạn, dòng ngô kháng sâu đục thân, dòng ngô kháng thuốc trừ cỏ, dòng ngô đậu tương kháng sâu, cây thuốc lá kháng virus khảm,… - Vật nuôi chuyển gene: Cá chép được chuyển gene tổng hợp hormone sinh trưởng ở người giúp cá chép sinh trưởng nhanh và có khả năng kháng virus gây bệnh IHNV; bò được chuyển gene tổng hợp protein giúp bò tăng chất lượng sữa; dê được chuyển gene tạo ra tơ nhện để sản xuất sữa dê chứa protein tơ nhện dùng cho nhiều mục đích như tạo dây chằng, giác mạc mắt và sụn, gân nhân tạo, áo giáp quân sự;…
Ứng dụng công nghệ di truyền trong y tế và pháp y
Ứng dụng công nghệ di truyền trong y tế và pháp y
Ứng dụng công nghệ di truyền trong y tế và pháp y
Trong y tế, công nghệ di truyền có thể được ứng dụng để tạo ra các dòng tế bào (vi khuẩn, nấm, động vật và thực vật) hoặc cơ thể (vật nuôi, cây trồng) mang gene đích nhằm sản xuất các protein hoặc RNA làm thuốc sinh học. Ví dụ: erythropoietin điều trị bệnh thiếu máu, insulin điều trị bệnh đái tháo đường, hay vaccine mRNA phòng bệnh COVID-19,... Ngoài ra, công nghệ di truyền còn được ứng dụng chữa trị bệnh di truyền do gene sai hỏng gây ra, bằng cách dùng virus làm vector chuyển gene lành vào tế bào thay thế gene bệnh (liệu pháp gene, Hình 48.3). Trong pháp y nhằm điều tra tội phạm, việc đối chiếu dấu vết DNA thu thập từ hiện trường với dấu vết DNA của các nghi phạm là cơ sở xác định thủ phạm gây án.
Nguyên tắc tương tự
Nguyên tắc tương tự được áp dụng trong xác định huyết thống; xác định danh tính hài cốt liệt sĩ trong chiến tranh từ lâu, xác định tử thi trong các vụ án hoặc thảm hoạ (cháy, thiên tai) mà các dữ liệu khác (hình thái, di vật) không đủ để định danh.
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
Quan sát Hình 48.4, cho biết nghi phạm số mấy có thể là thủ phạm của vụ án. Giải thích.
Trả lời
Nghi phạm số 2 có thể là thủ phạm của vụ án vì dấu vết DNA ở hiện trường trùng khớp với DNA của nghi phạm số 2.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Quá trình tạo động vật chuyển gene: - Bước 1 - Tạo thể truyền tái tổ hợp: Gắn gene đích (gene quy định tính trạng mong muốn) vào thể truyền để tạo thể truyền tái tổ hợp. - Bước 2 - Chuyển thể truyền tái tổ hợp vào gene của trứng đã thụ tinh tạo thành phôi chuyển gene. - Bước 3 - Chọn lọc và cấy phôi được chuyển gene vào tử cung của con cái cho mang thai hộ. Động vật được chuyển phôi sinh sản tạo ra động vật chuyển gene.
Ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường và an toàn sinh học
Ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường và an toàn sinh học
Ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường và an toàn sinh học
Để làm sạch môi trường bị ô nhiễm do rò rỉ các chất thải độc hại như xăng dầu hay chất thải công nghiệp, người ta có thể ứng dụng công nghệ di truyền để tạo ra các chủng vi khuẩn tổng hợp enzyme phân giải chất gây ô nhiễm và sử dụng chúng nhằm làm sạch môi trường. Trong việc xác định sự có mặt của tác nhân gây nguy cơ mất an toàn sinh học (chẳng hạn vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm hay vũ khí sinh học mang vi khuẩn gây bệnh), người ta có thể sử dụng các dấu vết DNA theo nguyên tắc giống với ứng dụng công nghệ di truyền trong nghiên cứu pháp y để xác định và loại bỏ tác nhân gây mất an toàn sinh học.
Câu hỏi
Câu hỏi
Nêu thêm một số ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường.
Trả lời
Một số ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường: - Vi khuẩn biến đổi gene có thể phân huỷ các polyme nhựa hóa học. - Chuyển gene quy định khả năng phân hủy RDX (một loại thuốc nổ) có nguồn gốc từ một loài vi khuẩn vào loài cỏ switchgrass, cỏ chuyển gene hấp thụ thành công và phân hủy hoàn toàn RDX trong nơi trồng. Kết quả của nhóm nghiên cứu tại Đại học York (Anh) được công bố trên tạp chí Nature Biotechnology vào ngày 3/5.
Hoạt động
Hoạt động
Tìm thông tin về một số sản phẩm ứng dụng công nghệ di truyền ở Việt Nam và ở địa phương em đang sinh sống.
Trả lời
Một số sản phẩm ứng dụng công nghệ di truyền ở Việt Nam và ở địa phương em đang sinh sống: - Cây trồng biến đổi gene: giống ngô được chuyển gene kháng sâu, giống “lúa vàng” được chuyển gene tổng hợp b-carotene, giống đu đủ mang gene kháng virus gây bệnh, giống lúa được chuyển gene tổng hợp lactoferrin có trong sữa người,…
Vật nuôi chuyển gene
- Vật nuôi chuyển gene: Cá chép được chuyển gene tổng hợp hormone sinh trưởng ở người giúp cá chép sinh trưởng nhanh và có khả năng kháng virus gây bệnh IHNV; bò được chuyển gene tổng hợp protein giúp bò tăng chất lượng sữa; dê được chuyển gene tạo ra tơ nhện để sản xuất sữa dê chứa protein tơ nhện dùng cho nhiều mục đích như tạo dây chằng, giác mạc mắt và sụn, gân nhân tạo, áo giáp quân sự;… - Các chế phẩm sinh học dùng trong y tế: insulin, hormone tăng trưởng, follistim để điều trị vô sinh, albumin người, kháng thể đơn dòng, các yếu tố chống loạn nhịp, thuốc chống xuất huyết, chống đông,…
Đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền
Đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền
Đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền
Giống như mọi công nghệ mới, công nghệ di truyền mang lại nhiều lợi ích tiềm năng nhưng cũng tiềm ẩn các rủi ro gây hại cho con người và môi trường tự nhiên. Đạo đức sinh học để cập việc đánh giá được các lợi ích, rủi ro của công nghệ để mỗi người kiểm soát hành vi khi ứng dụng công nghệ một cách chính đáng và tuân thủ các quy định, phù hợp với đạo đức xã hội.
Hoạt động
Hoạt động
Dựa vào thông tin ở Bảng 48.1, trả lời các câu hỏi sau: 1. Hành vi của con người nên thay đổi thế nào khi lợi ích của ứng dụng công nghệ di truyền vượt trội yếu tố rủi ro tương ứng và ngược lại? 2. Chúng ta nên làm gì để hạn chế các yếu tố rủi ro nêu trên?
Bảng 48.1
Ảnh
Trả lời
Trả lời
1. Khi lợi ích của ứng dụng công nghệ di truyền vượt trội yếu tố rủi ro tương ứng thì con người có thể tiếp nhận các sản phẩm vì sản phẩm ứng dụng công nghệ di truyền đều được tạo ra với nguyên tắc lợi ích cho cộng đồng vượt trên rủi ro cho cộng đồng. 2. Một số biện pháp hạn chế các yếu tố rủi ro trên: - Để giảm thiểu rủi ro đối với sức khỏe con người, việc đánh giá rủi ro sản phẩm biến đổi gene cần thực hiện trung thực, nghiêm ngặt theo quy định. Các sản phẩn biến đổi gene cần được dán nhãn để người dùng biết nguồn gốc lựa chọn theo mong muốn. - Trong nông nghiệp, để giảm thiểu rủi ro đối với môi trường, cần cân đối giữa việc trồng giống cây truyền thống và cây biến đổi gene, không lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học,…
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 48. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DI TRUYỀN VÀO ĐỜI SỐNG
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Công nghệ di truyền sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra sản phẩm sinh học đem lại những giá trị cho nhiều lĩnh vực đời sống, xã hội. Công nghệ di truyền được ứng dụng trong đời sống như thế nào? Kể tên một số sản phẩm được tạo ra nhờ công nghệ đó.
Trả lời
Trả lời
- Công nghệ di truyền được phát triển dựa trên kiến thức về gene (DNA) và được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống (nông nghiệp, y tế, môi trường,…). - Một số sản phẩm được tạo ra nhờ công nghệ di truyền: + Cây trồng biến đổi gene: giống ngô được chuyển gene kháng sâu, giống “lúa vàng” được chuyển gene tổng hợp b-carotene, giống đu đủ mang gene kháng virus gây bệnh, giống lúa được chuyển gene tổng hợp lactoferrin có trong sữa người,…
Vật nuôi chuyển gene
+ Vật nuôi chuyển gene: Cá chép được chuyển gene tổng hợp hormone sinh trưởng ở người giúp cá chép sinh trưởng nhanh và có khả năng kháng virus gây bệnh IHNV; bò được chuyển gene tổng hợp protein giúp bò tăng chất lượng sữa; dê được chuyển gene tạo ra tơ nhện để sản xuất sữa dê chứa protein tơ nhện dùng cho nhiều mục đích như tạo dây chằng, giác mạc mắt và sụn, gân nhân tạo, áo giáp quân sự;… + Các chế phẩm sinh học dùng trong y tế: insulin, hormone tăng trưởng, follistim để điều trị vô sinh, albumin người, kháng thể đơn dòng, các yếu tố chống loạn nhịp, thuốc chống xuất huyết, chống đông,…
Ứng dụng công nghệ di truyền trong nông nghiệp
Tạo giống cây trồng biến đổi gene
Tạo giống cây trồng biến đổi gene
Cây trồng biến đổi gene được tạo ra bằng công nghệ di truyền (Hình 48.1). Công nghệ này sử dụng plasmid như một thể truyền (vector), cho phép gene đích (gene cần chuyển – quy định tính trạng mong muốn) cài vào hệ gene của cây, nhờ đó cây biến đổi gene có được tính trạng mới.
Một số ví dụ
Một số ví dụ về cây biến đổi gene đã được đưa vào sản xuất nông nghiệp: giống ngô Bt kháng sâu được chuyển gene quy định một loại protein có độc tính diệt sâu, nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis; giống “lúa vàng” được chuyển gene tổng hợp ẞ-carotene, giúp cơ thể người tổng hợp vitamin A; giống đu đủ mang gene kháng virus gây bệnh;...
Câu hỏi
Câu hỏi
Quan sát Hình 48.1, mô tả quá trình tạo cây biến đổi gene nhờ ứng dụng công nghệ di truyền.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Quá trình tạo cây biến đổi gene nhờ ứng dụng công nghệ di truyền: - Bước 1 - Tạo thể truyền tái tổ hợp: Gắn gene đích (gene quy định tính trạng mong muốn) vào thể truyền để tạo thể truyền tái tổ hợp. - Bước 2 - Chuyển thể truyền tái tổ hợp vào hệ gene của tế bào thực vật. Thể truyền này cho phép gene đích cài được vào hệ gene của tế bào thực vật. - Bước 3 - Chọn lọc và nuôi cấy tế bào thực vật đã được chuyển thể truyền tái tổ hợp trong môi trường dinh dưỡng nhân tạo để tạo thành cây biến đổi gene mang tính trạng mong muốn.
Tạo vật nuôi chuyển gene
Tạo vật nuôi chuyển gene
Con người ứng dụng công nghệ di truyền nhằm tạo ra các giống vật nuôi mang gene quy định đặc tính mong muốn, ví dụ: các giống bò hoặc dê chuyển gene sinh trưởng nhanh hoặc trong sữa có thành phần protein làm thuốc sinh học.
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 48.2, mô tả quá trình tạo động vật chuyển gene.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Quá trình tạo động vật chuyển gene: - Bước 1 - Tạo thể truyền tái tổ hợp: Gắn gene đích (gene quy định tính trạng mong muốn) vào thể truyền để tạo thể truyền tái tổ hợp. - Bước 2 - Chuyển thể truyền tái tổ hợp vào gene của trứng đã thụ tinh tạo thành phôi chuyển gene. - Bước 3 - Chọn lọc và cấy phôi được chuyển gene vào tử cung của con cái cho mang thai hộ. Động vật được chuyển phôi sinh sản tạo ra động vật chuyển gene.
Câu hỏi
Câu hỏi
Nêu thêm một số ứng dụng công nghệ di truyền trong nông nghiệp.
Trả lời
Trả lời
Một số ứng dụng công nghệ di truyền trong nông nghiệp: - Cây trồng biến đổi gene: giống lúa được chuyển gene tổng hợp lactoferrin có trong sữa người, các dòng ngô chịu hạn, dòng ngô kháng sâu đục thân, dòng ngô kháng thuốc trừ cỏ, dòng ngô đậu tương kháng sâu, cây thuốc lá kháng virus khảm,… - Vật nuôi chuyển gene: Cá chép được chuyển gene tổng hợp hormone sinh trưởng ở người giúp cá chép sinh trưởng nhanh và có khả năng kháng virus gây bệnh IHNV; bò được chuyển gene tổng hợp protein giúp bò tăng chất lượng sữa; dê được chuyển gene tạo ra tơ nhện để sản xuất sữa dê chứa protein tơ nhện dùng cho nhiều mục đích như tạo dây chằng, giác mạc mắt và sụn, gân nhân tạo, áo giáp quân sự;…
Ứng dụng công nghệ di truyền trong y tế và pháp y
Ứng dụng công nghệ di truyền trong y tế và pháp y
Ứng dụng công nghệ di truyền trong y tế và pháp y
Trong y tế, công nghệ di truyền có thể được ứng dụng để tạo ra các dòng tế bào (vi khuẩn, nấm, động vật và thực vật) hoặc cơ thể (vật nuôi, cây trồng) mang gene đích nhằm sản xuất các protein hoặc RNA làm thuốc sinh học. Ví dụ: erythropoietin điều trị bệnh thiếu máu, insulin điều trị bệnh đái tháo đường, hay vaccine mRNA phòng bệnh COVID-19,... Ngoài ra, công nghệ di truyền còn được ứng dụng chữa trị bệnh di truyền do gene sai hỏng gây ra, bằng cách dùng virus làm vector chuyển gene lành vào tế bào thay thế gene bệnh (liệu pháp gene, Hình 48.3). Trong pháp y nhằm điều tra tội phạm, việc đối chiếu dấu vết DNA thu thập từ hiện trường với dấu vết DNA của các nghi phạm là cơ sở xác định thủ phạm gây án.
Nguyên tắc tương tự
Nguyên tắc tương tự được áp dụng trong xác định huyết thống; xác định danh tính hài cốt liệt sĩ trong chiến tranh từ lâu, xác định tử thi trong các vụ án hoặc thảm hoạ (cháy, thiên tai) mà các dữ liệu khác (hình thái, di vật) không đủ để định danh.
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
Quan sát Hình 48.4, cho biết nghi phạm số mấy có thể là thủ phạm của vụ án. Giải thích.
Trả lời
Nghi phạm số 2 có thể là thủ phạm của vụ án vì dấu vết DNA ở hiện trường trùng khớp với DNA của nghi phạm số 2.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Quá trình tạo động vật chuyển gene: - Bước 1 - Tạo thể truyền tái tổ hợp: Gắn gene đích (gene quy định tính trạng mong muốn) vào thể truyền để tạo thể truyền tái tổ hợp. - Bước 2 - Chuyển thể truyền tái tổ hợp vào gene của trứng đã thụ tinh tạo thành phôi chuyển gene. - Bước 3 - Chọn lọc và cấy phôi được chuyển gene vào tử cung của con cái cho mang thai hộ. Động vật được chuyển phôi sinh sản tạo ra động vật chuyển gene.
Ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường và an toàn sinh học
Ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường và an toàn sinh học
Ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường và an toàn sinh học
Để làm sạch môi trường bị ô nhiễm do rò rỉ các chất thải độc hại như xăng dầu hay chất thải công nghiệp, người ta có thể ứng dụng công nghệ di truyền để tạo ra các chủng vi khuẩn tổng hợp enzyme phân giải chất gây ô nhiễm và sử dụng chúng nhằm làm sạch môi trường. Trong việc xác định sự có mặt của tác nhân gây nguy cơ mất an toàn sinh học (chẳng hạn vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm hay vũ khí sinh học mang vi khuẩn gây bệnh), người ta có thể sử dụng các dấu vết DNA theo nguyên tắc giống với ứng dụng công nghệ di truyền trong nghiên cứu pháp y để xác định và loại bỏ tác nhân gây mất an toàn sinh học.
Câu hỏi
Câu hỏi
Nêu thêm một số ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường.
Trả lời
Một số ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường: - Vi khuẩn biến đổi gene có thể phân huỷ các polyme nhựa hóa học. - Chuyển gene quy định khả năng phân hủy RDX (một loại thuốc nổ) có nguồn gốc từ một loài vi khuẩn vào loài cỏ switchgrass, cỏ chuyển gene hấp thụ thành công và phân hủy hoàn toàn RDX trong nơi trồng. Kết quả của nhóm nghiên cứu tại Đại học York (Anh) được công bố trên tạp chí Nature Biotechnology vào ngày 3/5.
Hoạt động
Hoạt động
Tìm thông tin về một số sản phẩm ứng dụng công nghệ di truyền ở Việt Nam và ở địa phương em đang sinh sống.
Trả lời
Một số sản phẩm ứng dụng công nghệ di truyền ở Việt Nam và ở địa phương em đang sinh sống: - Cây trồng biến đổi gene: giống ngô được chuyển gene kháng sâu, giống “lúa vàng” được chuyển gene tổng hợp b-carotene, giống đu đủ mang gene kháng virus gây bệnh, giống lúa được chuyển gene tổng hợp lactoferrin có trong sữa người,…
Vật nuôi chuyển gene
- Vật nuôi chuyển gene: Cá chép được chuyển gene tổng hợp hormone sinh trưởng ở người giúp cá chép sinh trưởng nhanh và có khả năng kháng virus gây bệnh IHNV; bò được chuyển gene tổng hợp protein giúp bò tăng chất lượng sữa; dê được chuyển gene tạo ra tơ nhện để sản xuất sữa dê chứa protein tơ nhện dùng cho nhiều mục đích như tạo dây chằng, giác mạc mắt và sụn, gân nhân tạo, áo giáp quân sự;… - Các chế phẩm sinh học dùng trong y tế: insulin, hormone tăng trưởng, follistim để điều trị vô sinh, albumin người, kháng thể đơn dòng, các yếu tố chống loạn nhịp, thuốc chống xuất huyết, chống đông,…
Đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền
Đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền
Đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền
Giống như mọi công nghệ mới, công nghệ di truyền mang lại nhiều lợi ích tiềm năng nhưng cũng tiềm ẩn các rủi ro gây hại cho con người và môi trường tự nhiên. Đạo đức sinh học để cập việc đánh giá được các lợi ích, rủi ro của công nghệ để mỗi người kiểm soát hành vi khi ứng dụng công nghệ một cách chính đáng và tuân thủ các quy định, phù hợp với đạo đức xã hội.
Hoạt động
Hoạt động
Dựa vào thông tin ở Bảng 48.1, trả lời các câu hỏi sau: 1. Hành vi của con người nên thay đổi thế nào khi lợi ích của ứng dụng công nghệ di truyền vượt trội yếu tố rủi ro tương ứng và ngược lại? 2. Chúng ta nên làm gì để hạn chế các yếu tố rủi ro nêu trên?
Bảng 48.1
Ảnh
Trả lời
Trả lời
1. Khi lợi ích của ứng dụng công nghệ di truyền vượt trội yếu tố rủi ro tương ứng thì con người có thể tiếp nhận các sản phẩm vì sản phẩm ứng dụng công nghệ di truyền đều được tạo ra với nguyên tắc lợi ích cho cộng đồng vượt trên rủi ro cho cộng đồng. 2. Một số biện pháp hạn chế các yếu tố rủi ro trên: - Để giảm thiểu rủi ro đối với sức khỏe con người, việc đánh giá rủi ro sản phẩm biến đổi gene cần thực hiện trung thực, nghiêm ngặt theo quy định. Các sản phẩn biến đổi gene cần được dán nhãn để người dùng biết nguồn gốc lựa chọn theo mong muốn. - Trong nông nghiệp, để giảm thiểu rủi ro đối với môi trường, cần cân đối giữa việc trồng giống cây truyền thống và cây biến đổi gene, không lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học,…
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất