Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
KNTT - Bài 44. Nhiễn sắc thể giới tính và cơ chế xác định giới tính
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:47' 11-10-2024
Dung lượng: 12.2 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:47' 11-10-2024
Dung lượng: 12.2 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 44. NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH VÀ CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 44. NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH VÀ CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Một cặp vợ chồng có thể sinh con trai hoặc con gái. Theo em, giới tính của con do bố hay mẹ truyền cho? Giải thích.
Trả lời
Trả lời
Cơ chế xác định giới tính ở người là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử (giảm phân) và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh: - Trong giảm phân: Nam giới (giới dị giao tử) sinh ra hai loại giao tử (tinh trùng) là tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y. Nữ giới (giới đồng giao tử) chỉ sinh ra một loại giao tử cái (trứng) mang NST X. - Trong thụ tinh: Hai loại tinh trùng kết hợp ngẫu nhiên với một loại trứng. Nếu tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX, phát triển thành con gái. Nếu tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST Y tạo ra hợp tử XY, phát triển thành cơ thể con trai.
Nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính
Nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính
Nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính
Bộ NST trong tế bào của đa số sinh vật nhân thực bao gồm NST thường và NST giới tính. Ví dụ: Trong tế bào sinh dưỡng ở người có 46 NST, tồn tại thành 23 cặp. Trong đó có 22 cặp NST thường, giống nhau giữa nam và nữ, cặp còn lại là cặp NST giới tính, khác nhau giữa nam và nữ. Nam chứa cặp NST giới tính không tương đồng (kí hiệu là XY), nữ chứa cặp NST giới tính tương đồng (kí hiệu là XX) (Hình 44.1). Bộ NST lưỡng bội (2n) của nam kí hiệu là 44A + XY, của nữ là 44A + XX.
Hoạt động
Hoạt động
Đọc thông tin trên kết hợp quan sát Hình 44.1, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nhận xét về số lượng, hình dạng của NST thường, NST giới tính. 2. Nêu khái niệm NST thường, NST giới tính.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
1. Nhận xét về số lượng, hình dạng của NST thường, NST giới tính: - Về số lượng: NST thường có nhiều cặp (ví dụ ở người có 22 cặp NST thường), NST giới tính có một cặp. - Về hình dạng: NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau ở hai giới; NST giới tính tồn tại thành cặp tương đồng (giới đồng giao) hoặc không tồn tại thành cặp tương đồng (giới dị giao), khác nhau ở hai giới. 2. Khái niệm NST thường, NST giới tính: - NST thường gồm nhiều cặp tương đồng giống nhau giữa giới đực và cái, chứa gene quy định tính trạng thường. - NST giới tính thường có một cặp tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và cái, chứa các gene quy định giới tính và các gene khác.
Cơ chế xác định giới tính
Cơ chế xác định giới tính
Cơ chế xác định giới tính
Giới tính của đa số các loài phụ thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính trong tế bào. Ví dụ: Ở ruồi giấm, ở người và các động vật có vú khác, cá thể đực có cặp NST giới tính gồm hai chiếc khác nhau, kí hiệu là XY; cá thể cái có cặp NST giới tính gồm hai chiếc giống nhau, kí hiệu là XX. Ở chim, một số loài cá và một số loài côn trùng, con đực có cặp NST giới tính gồm hai chiếc giống nhau, kí hiệu là ZZ; con cái có cặp NST giới tính gồm hai chiếc khác nhau, kí hiệu là ZW.
Ngoài kiểu xác định giới tính phụ thuộc vào sự có mặt của NST giới tính
Ngoài kiểu xác định giới tính phụ thuộc vào sự có mặt của NST giới tính, ở một số loài ong và kiến, giới tính được xác định bằng mức bội thể của cơ thể: con đực được phát triển từ trứng không được thụ tinh, là cơ thể đơn bội (n), con cái được phát triển từ trứng được thụ tinh, là cơ thể lưỡng bội (2n). Ở đa số các loài giao phối, cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh. Cơ chế xác định giới tính ở người được thể hiện ở hình sau:
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 44.2 và đọc thông tin trên, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Trình bày cơ chế xác định giới tính ở người. 2. Giải thích vì sao trong thực tế, tỉ lệ bé trai và bé gái sơ sinh xấp xỉ 1 : 1.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
1. Cơ chế xác định giới tính ở người: - Ở nam giới, khi giảm phân có sự phân li của cặp NST giới tính XY, tạo ra hai loại tinh trùng X và Y với tỉ lệ bằng nhau; còn ở nữ giới, phân li cặp NST giới tính XX tạo ra một loại trứng X. - Sự tổ hợp của các NST giới tính khi thụ tinh hình thành hai loại hợp tử, hợp tử mang cặp NST giới tính XX phát triển thành con gái, hợp tử mang cặp NST giới tính XY phát triển thành con trai. → Như vậy, cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong giảm phân và tố hợp lại trong thụ tinh.
2
2. Dựa trên cơ chế xác định giới tính ở người, do sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính thì tỉ lệ phân li giới tính là 1 : 1. Nhưng trên thực tế, tỉ lệ bé trai và gái không phải là 1 : 1 mà chỉ xấp xỉ 1: 1 do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường trong (các hormone sinh dục), các yếu tố môi trường ngoài đến sự gặp gỡ của tinh trùng và trứng khi thụ tinh, đến sự tồn tại và phát triển của hợp tử và của cơ thể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính
Cặp NST giới tính trong bộ NST lưỡng bội quyết định giới tính cơ thể. Bên cạnh đó, giới tính cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác thuộc môi trường trong và ngoài cơ thể. Yếu tố môi trường trong cơ thể: Nếu cho hormone sinh dục tác động vào những giai đoạn sớm trong sự phát triển cá thể có thể làm thay đổi giới tính dù cặp NST giới tính không thay đổi. Ví dụ: Dùng hormone sinh dục đực methyltestosterone tác động vào cá vàng cái có thể làm cá cái chuyển thành cá đực. Yếu tố môi trường ngoài: Nhiệt độ ấp trứng sau thụ tinh ở một số loài bò sát như rắn, rùa,... cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ đực, cái ở con non (Hình 44.3); dưa chuột được hun khói thì tỉ lệ hoa cái tăng; thầu dầu trồng trong ánh sáng cường độ yếu thì tỉ lệ hoa đực giảm.
Hình 44.3
Nhờ hiểu được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hoá giới tính, con người có thể chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực, cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục tiêu sản xuất. Ví dụ: tạo ra nhiều bê đực để nuôi lấy thịt; tạo ra nhiều bê cái để nuôi lấy sữa; tạo ra nhiều tầm đực để lấy tơ,...
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính và lấy thêm ví dụ
Trả lời
Trả lời
Sự phân hóa giới tính ở đa số các loài do cặp NST giới tính quy định. Bên cạnh đó giới tính cũng bị ảnh hưởng bới các nhân tố bên trong cơ thể và bên ngoài cơ thể: - Yếu tố bên trong: Hormone sinh dục có thể tác động vào những giai đoạn sớm trong sự phát triển. Ví dụ: Dùng hormone sinh dục đực methyltestosterone tác động vào cá vàng cái có thể làm cá cái chuyển thành cá đực trong khi cặp NST giới tính không thay đổi. - Yếu tố bên ngoài: Rùa tai đỏ (Trachemys scripta elegans), nhiệt độ ấp trứng trong khoảng 25 - 26 °C nở ra toàn rùa đực, trong khoảng 28 - 29 °C nở ra số lượng con đực và con cái tương đương nhau, trên 30 °C nở ra toàn rùa cái; hoa lan (Catasetum viridiflavum) sinh trưởng và phát triển trong điều kiện có ánh sáng mạnh cho hoa cái, ngược lại trong điều kiện có ánh sáng yếu cho hoa đực;…
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 44. NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH VÀ CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Một cặp vợ chồng có thể sinh con trai hoặc con gái. Theo em, giới tính của con do bố hay mẹ truyền cho? Giải thích.
Trả lời
Trả lời
Cơ chế xác định giới tính ở người là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử (giảm phân) và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh: - Trong giảm phân: Nam giới (giới dị giao tử) sinh ra hai loại giao tử (tinh trùng) là tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y. Nữ giới (giới đồng giao tử) chỉ sinh ra một loại giao tử cái (trứng) mang NST X. - Trong thụ tinh: Hai loại tinh trùng kết hợp ngẫu nhiên với một loại trứng. Nếu tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX, phát triển thành con gái. Nếu tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST Y tạo ra hợp tử XY, phát triển thành cơ thể con trai.
Nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính
Nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính
Nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính
Bộ NST trong tế bào của đa số sinh vật nhân thực bao gồm NST thường và NST giới tính. Ví dụ: Trong tế bào sinh dưỡng ở người có 46 NST, tồn tại thành 23 cặp. Trong đó có 22 cặp NST thường, giống nhau giữa nam và nữ, cặp còn lại là cặp NST giới tính, khác nhau giữa nam và nữ. Nam chứa cặp NST giới tính không tương đồng (kí hiệu là XY), nữ chứa cặp NST giới tính tương đồng (kí hiệu là XX) (Hình 44.1). Bộ NST lưỡng bội (2n) của nam kí hiệu là 44A + XY, của nữ là 44A + XX.
Hoạt động
Hoạt động
Đọc thông tin trên kết hợp quan sát Hình 44.1, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nhận xét về số lượng, hình dạng của NST thường, NST giới tính. 2. Nêu khái niệm NST thường, NST giới tính.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
1. Nhận xét về số lượng, hình dạng của NST thường, NST giới tính: - Về số lượng: NST thường có nhiều cặp (ví dụ ở người có 22 cặp NST thường), NST giới tính có một cặp. - Về hình dạng: NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau ở hai giới; NST giới tính tồn tại thành cặp tương đồng (giới đồng giao) hoặc không tồn tại thành cặp tương đồng (giới dị giao), khác nhau ở hai giới. 2. Khái niệm NST thường, NST giới tính: - NST thường gồm nhiều cặp tương đồng giống nhau giữa giới đực và cái, chứa gene quy định tính trạng thường. - NST giới tính thường có một cặp tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau giữa giới đực và cái, chứa các gene quy định giới tính và các gene khác.
Cơ chế xác định giới tính
Cơ chế xác định giới tính
Cơ chế xác định giới tính
Giới tính của đa số các loài phụ thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính trong tế bào. Ví dụ: Ở ruồi giấm, ở người và các động vật có vú khác, cá thể đực có cặp NST giới tính gồm hai chiếc khác nhau, kí hiệu là XY; cá thể cái có cặp NST giới tính gồm hai chiếc giống nhau, kí hiệu là XX. Ở chim, một số loài cá và một số loài côn trùng, con đực có cặp NST giới tính gồm hai chiếc giống nhau, kí hiệu là ZZ; con cái có cặp NST giới tính gồm hai chiếc khác nhau, kí hiệu là ZW.
Ngoài kiểu xác định giới tính phụ thuộc vào sự có mặt của NST giới tính
Ngoài kiểu xác định giới tính phụ thuộc vào sự có mặt của NST giới tính, ở một số loài ong và kiến, giới tính được xác định bằng mức bội thể của cơ thể: con đực được phát triển từ trứng không được thụ tinh, là cơ thể đơn bội (n), con cái được phát triển từ trứng được thụ tinh, là cơ thể lưỡng bội (2n). Ở đa số các loài giao phối, cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp lại cặp NST giới tính trong thụ tinh. Cơ chế xác định giới tính ở người được thể hiện ở hình sau:
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 44.2 và đọc thông tin trên, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Trình bày cơ chế xác định giới tính ở người. 2. Giải thích vì sao trong thực tế, tỉ lệ bé trai và bé gái sơ sinh xấp xỉ 1 : 1.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
1. Cơ chế xác định giới tính ở người: - Ở nam giới, khi giảm phân có sự phân li của cặp NST giới tính XY, tạo ra hai loại tinh trùng X và Y với tỉ lệ bằng nhau; còn ở nữ giới, phân li cặp NST giới tính XX tạo ra một loại trứng X. - Sự tổ hợp của các NST giới tính khi thụ tinh hình thành hai loại hợp tử, hợp tử mang cặp NST giới tính XX phát triển thành con gái, hợp tử mang cặp NST giới tính XY phát triển thành con trai. → Như vậy, cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong giảm phân và tố hợp lại trong thụ tinh.
2
2. Dựa trên cơ chế xác định giới tính ở người, do sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính thì tỉ lệ phân li giới tính là 1 : 1. Nhưng trên thực tế, tỉ lệ bé trai và gái không phải là 1 : 1 mà chỉ xấp xỉ 1: 1 do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường trong (các hormone sinh dục), các yếu tố môi trường ngoài đến sự gặp gỡ của tinh trùng và trứng khi thụ tinh, đến sự tồn tại và phát triển của hợp tử và của cơ thể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính
Cặp NST giới tính trong bộ NST lưỡng bội quyết định giới tính cơ thể. Bên cạnh đó, giới tính cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác thuộc môi trường trong và ngoài cơ thể. Yếu tố môi trường trong cơ thể: Nếu cho hormone sinh dục tác động vào những giai đoạn sớm trong sự phát triển cá thể có thể làm thay đổi giới tính dù cặp NST giới tính không thay đổi. Ví dụ: Dùng hormone sinh dục đực methyltestosterone tác động vào cá vàng cái có thể làm cá cái chuyển thành cá đực. Yếu tố môi trường ngoài: Nhiệt độ ấp trứng sau thụ tinh ở một số loài bò sát như rắn, rùa,... cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ đực, cái ở con non (Hình 44.3); dưa chuột được hun khói thì tỉ lệ hoa cái tăng; thầu dầu trồng trong ánh sáng cường độ yếu thì tỉ lệ hoa đực giảm.
Hình 44.3
Nhờ hiểu được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hoá giới tính, con người có thể chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực, cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục tiêu sản xuất. Ví dụ: tạo ra nhiều bê đực để nuôi lấy thịt; tạo ra nhiều bê cái để nuôi lấy sữa; tạo ra nhiều tầm đực để lấy tơ,...
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính và lấy thêm ví dụ
Trả lời
Trả lời
Sự phân hóa giới tính ở đa số các loài do cặp NST giới tính quy định. Bên cạnh đó giới tính cũng bị ảnh hưởng bới các nhân tố bên trong cơ thể và bên ngoài cơ thể: - Yếu tố bên trong: Hormone sinh dục có thể tác động vào những giai đoạn sớm trong sự phát triển. Ví dụ: Dùng hormone sinh dục đực methyltestosterone tác động vào cá vàng cái có thể làm cá cái chuyển thành cá đực trong khi cặp NST giới tính không thay đổi. - Yếu tố bên ngoài: Rùa tai đỏ (Trachemys scripta elegans), nhiệt độ ấp trứng trong khoảng 25 - 26 °C nở ra toàn rùa đực, trong khoảng 28 - 29 °C nở ra số lượng con đực và con cái tương đương nhau, trên 30 °C nở ra toàn rùa cái; hoa lan (Catasetum viridiflavum) sinh trưởng và phát triển trong điều kiện có ánh sáng mạnh cho hoa cái, ngược lại trong điều kiện có ánh sáng yếu cho hoa đực;…
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất