Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
KNTT - Bài 39. Tái bản DNA và phiên mã tạo RNA
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:32' 11-10-2024
Dung lượng: 11.4 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:32' 11-10-2024
Dung lượng: 11.4 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 39. TÁI BẢN DNA VÀ PHIÊN MÃ TẠO RNA
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 39. TÁI BẢN DNA VÀ PHIÊN MÃ TẠO RNA
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Tế bào có khả năng sinh sản tạo ra những tế bào con giống tế bào mẹ ban đầu. Sự sinh sản của tế bào dựa trên cơ sở của quá trình nào?
Trả lời
Sự sinh sản của tế bào dựa trên cơ sở của quá trình tái bản DNA. Qua quá trình tái bản DNA, từ một phân tử DNA ban đầu tạo ra 2 DNA con giống nhau và giống DNA ban đầu, đảm bảo cho quá trình truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể được ổn định và liên tục.
Qúa trình tái bản DNA
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 39.1, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Mô tả ba giai đoạn của quá trình tái bản DNA. 2. Nhận xét về kết quả của quá trình tái bản DNA.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
1. Ba giai đoạn của quá trình tái bản DNA là: - Giai đoạn 1: DNA tháo xoắn tách thành hai mạch đơn. - Giai đoạn 2: Các nucleotide tự do trong môi trường tế bào liên kết với các nucleotide trên mỗi mạch khuôn của DNA theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết hydrogen. - Giai đoạn 3: Hai mạch đơn gồm một mạch mới tổng hợp và một mạch khuôn xoắn trở lại với nhau, tạo ra hai phân tử DNA mới giống như phân tử DNA ban đầu. 2. Kết quả của quá trình tái bản DNA: Qua quá trình tái bản, từ một DNA ban đầu tạo ra 2 DNA mới có trình tự nucleotide giống nhau và giống DNA ban đầu. Trong mỗi phân tử DNA mới tạo thành có 1 mạch của DNA ban đầu và 1 mạch mới tổng hợp.
Qúa trình tái bản DNA
Qúa trình tái bản DNA
Quá trình tái bản DNA diễn ra trong nhân tế bào ở sinh vật nhân thực (hoặc vùng nhân ở sinh vật nhân sơ) trước khi tế bào bước vào giai đoạn phân chia. Quá trình tái bản DNA gồm ba giai đoạn: Giai đoạn 1: DNA tháo xoắn tách thành hai mạch đơn. Giai đoạn 2: Các nucleotide tự do trong môi trường tế bào liên kết với các nucleotide trên mỗi mạch khuôn của DNA theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết hydrogen. Giai đoạn 3: Hai mạch đơn gồm một mạch mới tổng hợp và một mạch khuôn xoắn trở lại với nhau, tạo ra hai phân tử DNA mới giống như phân tử DNA ban đầu.
Câu hỏi
Câu hỏi
Một đoạn DNA có trình tự nucleotide trên hai mạch như sau: Mạch 1: A-A-G-C-T-C-G-C-G-A-T-A-G-C-C Mạch 2: T-T-C-G-A-G-C-G-C-T-A-T-C-G-G a) Xác định trình tự nucleotide của hai DNA được tổng hợp từ đoạn DNA trên. b) Nhận xét trình tự nucleotide giữa các DNA mới được tổng hợp và với DNA ban đầu.
Trả lời
Trả lời
a) Trình tự nucleotide của hai DNA được tổng hợp từ đoạn DNA trên: Mạch 1: A-A-G-C-T-C-G-C-G-A-T-A-G-C-C Mạch 2: T-T-C-G-A-G-C-G-C-T-A-T-C-G-G b) Nhận xét trình tự nucleotide giữa các DNA mới được tổng hợp và với DNA ban đầu: Hai DNA mới được tổng hợp có trình tự nucleotide giống nhau và giống DNA ban đầu.
Câu hỏi
Câu hỏi
Quá trình tái bản DNA có ý nghĩa gì?
Trả lời
Ý nghĩa của quá trình tái bản của DNA: Quá trình tái bản DNA giúp tạo ra hai bản sao giống nhau và giống DNA ban đầu, đảm bảo quá trình truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể được ổn định liên tục.
Qúa trình phiên mã
Qúa trình phiên mã
Qúa trình phiên mã
Thông tin di truyền được lưu trữ trong chuỗi polynucleotide của DNA (gene) được tế bào chuyển hoá thành chức năng hay tính trạng của cơ thể. Các chức năng hay tính trạng này là do hoạt động của các phân tử protein. Tuy vậy, ở mọi sinh vật, dòng thông tin di truyền trên chuỗi polynucleotide của DNA không được chuyển trực tiếp thành chuỗi polypeptide tương ứng trên protein mà qua hai quá trình: phiên mã và dịch mã. Quá trình phiên mã diễn ra trong nhân tế bào ở sinh vật nhân thực (hoặc vùng nhân ở sinh vật nhân sơ) trước khi tế bào bước vào giai đoạn phân chia. Trong quá trình này, thông tin di truyền trên chuỗi polynucleotide của gene được dùng làm khuôn để tổng hợp chuỗi polynucleotide tương ứng của phân tử RNA theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với C và C liên kết với G (Hình 39.2).
Hình 39.2
Ảnh
Ở giai đoạn dịch mã (Bài 40), chuỗi polynucleotide của mRNA được dùng làm khuôn để tổng hợp sản phẩm protein (chuỗi polypeptide) tương ứng.
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 39.2, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Mô tả ba giai đoạn của quá trình phiên mã. 2. Quá trình phiên mã dựa trên mạch nào của DNA? 3. Phiên mã là gì?
Trả lời
Trả lời
1. Ba giai đoạn của quá trình phiên mã lần lượt là: - Giai đoạn 1 (Khởi đầu): Enzyme RNA polymerase bám vào vùng điều hoà làm gene tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’→ 5’ và bắt đầu tổng hợp mRNA tại vị trí đặc hiệu. - Giai đoạn 2 (Kéo dài): Enzyme RNA polymerase trượt dọc theo mạch gốc trên gen có chiều 3’ → 5’ và gắn các nucleotide trong môi trường nội bào liên kết với các nucleotide trên mạch gốc theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với C và C liên kết với G), để tổng hợp nên mRNA theo chiều 5’ → 3’. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gene đóng xoắn ngay lại. - Giai đoạn 3 (Kết thúc): Khi enzyme di chuyển đến cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã dừng lại, phân tử RNA được giải phóng gồm một mạch, có chiều từ 5’ → 3’.
2
2. Quá trình phiên mã dựa trên mạch khuôn của DNA (mạch có chiều 3’ → 5’). 3. Phiên mã là quá trình tổng hợp các phân tử RNA dựa trên trình tự nucleotide trên mạch khuôn của gene.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 39. TÁI BẢN DNA VÀ PHIÊN MÃ TẠO RNA
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Tế bào có khả năng sinh sản tạo ra những tế bào con giống tế bào mẹ ban đầu. Sự sinh sản của tế bào dựa trên cơ sở của quá trình nào?
Trả lời
Sự sinh sản của tế bào dựa trên cơ sở của quá trình tái bản DNA. Qua quá trình tái bản DNA, từ một phân tử DNA ban đầu tạo ra 2 DNA con giống nhau và giống DNA ban đầu, đảm bảo cho quá trình truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể được ổn định và liên tục.
Qúa trình tái bản DNA
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 39.1, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Mô tả ba giai đoạn của quá trình tái bản DNA. 2. Nhận xét về kết quả của quá trình tái bản DNA.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
1. Ba giai đoạn của quá trình tái bản DNA là: - Giai đoạn 1: DNA tháo xoắn tách thành hai mạch đơn. - Giai đoạn 2: Các nucleotide tự do trong môi trường tế bào liên kết với các nucleotide trên mỗi mạch khuôn của DNA theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết hydrogen. - Giai đoạn 3: Hai mạch đơn gồm một mạch mới tổng hợp và một mạch khuôn xoắn trở lại với nhau, tạo ra hai phân tử DNA mới giống như phân tử DNA ban đầu. 2. Kết quả của quá trình tái bản DNA: Qua quá trình tái bản, từ một DNA ban đầu tạo ra 2 DNA mới có trình tự nucleotide giống nhau và giống DNA ban đầu. Trong mỗi phân tử DNA mới tạo thành có 1 mạch của DNA ban đầu và 1 mạch mới tổng hợp.
Qúa trình tái bản DNA
Qúa trình tái bản DNA
Quá trình tái bản DNA diễn ra trong nhân tế bào ở sinh vật nhân thực (hoặc vùng nhân ở sinh vật nhân sơ) trước khi tế bào bước vào giai đoạn phân chia. Quá trình tái bản DNA gồm ba giai đoạn: Giai đoạn 1: DNA tháo xoắn tách thành hai mạch đơn. Giai đoạn 2: Các nucleotide tự do trong môi trường tế bào liên kết với các nucleotide trên mỗi mạch khuôn của DNA theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết hydrogen. Giai đoạn 3: Hai mạch đơn gồm một mạch mới tổng hợp và một mạch khuôn xoắn trở lại với nhau, tạo ra hai phân tử DNA mới giống như phân tử DNA ban đầu.
Câu hỏi
Câu hỏi
Một đoạn DNA có trình tự nucleotide trên hai mạch như sau: Mạch 1: A-A-G-C-T-C-G-C-G-A-T-A-G-C-C Mạch 2: T-T-C-G-A-G-C-G-C-T-A-T-C-G-G a) Xác định trình tự nucleotide của hai DNA được tổng hợp từ đoạn DNA trên. b) Nhận xét trình tự nucleotide giữa các DNA mới được tổng hợp và với DNA ban đầu.
Trả lời
Trả lời
a) Trình tự nucleotide của hai DNA được tổng hợp từ đoạn DNA trên: Mạch 1: A-A-G-C-T-C-G-C-G-A-T-A-G-C-C Mạch 2: T-T-C-G-A-G-C-G-C-T-A-T-C-G-G b) Nhận xét trình tự nucleotide giữa các DNA mới được tổng hợp và với DNA ban đầu: Hai DNA mới được tổng hợp có trình tự nucleotide giống nhau và giống DNA ban đầu.
Câu hỏi
Câu hỏi
Quá trình tái bản DNA có ý nghĩa gì?
Trả lời
Ý nghĩa của quá trình tái bản của DNA: Quá trình tái bản DNA giúp tạo ra hai bản sao giống nhau và giống DNA ban đầu, đảm bảo quá trình truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể được ổn định liên tục.
Qúa trình phiên mã
Qúa trình phiên mã
Qúa trình phiên mã
Thông tin di truyền được lưu trữ trong chuỗi polynucleotide của DNA (gene) được tế bào chuyển hoá thành chức năng hay tính trạng của cơ thể. Các chức năng hay tính trạng này là do hoạt động của các phân tử protein. Tuy vậy, ở mọi sinh vật, dòng thông tin di truyền trên chuỗi polynucleotide của DNA không được chuyển trực tiếp thành chuỗi polypeptide tương ứng trên protein mà qua hai quá trình: phiên mã và dịch mã. Quá trình phiên mã diễn ra trong nhân tế bào ở sinh vật nhân thực (hoặc vùng nhân ở sinh vật nhân sơ) trước khi tế bào bước vào giai đoạn phân chia. Trong quá trình này, thông tin di truyền trên chuỗi polynucleotide của gene được dùng làm khuôn để tổng hợp chuỗi polynucleotide tương ứng của phân tử RNA theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với C và C liên kết với G (Hình 39.2).
Hình 39.2
Ảnh
Ở giai đoạn dịch mã (Bài 40), chuỗi polynucleotide của mRNA được dùng làm khuôn để tổng hợp sản phẩm protein (chuỗi polypeptide) tương ứng.
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 39.2, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Mô tả ba giai đoạn của quá trình phiên mã. 2. Quá trình phiên mã dựa trên mạch nào của DNA? 3. Phiên mã là gì?
Trả lời
Trả lời
1. Ba giai đoạn của quá trình phiên mã lần lượt là: - Giai đoạn 1 (Khởi đầu): Enzyme RNA polymerase bám vào vùng điều hoà làm gene tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’→ 5’ và bắt đầu tổng hợp mRNA tại vị trí đặc hiệu. - Giai đoạn 2 (Kéo dài): Enzyme RNA polymerase trượt dọc theo mạch gốc trên gen có chiều 3’ → 5’ và gắn các nucleotide trong môi trường nội bào liên kết với các nucleotide trên mạch gốc theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với C và C liên kết với G), để tổng hợp nên mRNA theo chiều 5’ → 3’. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gene đóng xoắn ngay lại. - Giai đoạn 3 (Kết thúc): Khi enzyme di chuyển đến cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã dừng lại, phân tử RNA được giải phóng gồm một mạch, có chiều từ 5’ → 3’.
2
2. Quá trình phiên mã dựa trên mạch khuôn của DNA (mạch có chiều 3’ → 5’). 3. Phiên mã là quá trình tổng hợp các phân tử RNA dựa trên trình tự nucleotide trên mạch khuôn của gene.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất