Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    KNTT - Bài 37. Các quy luật di truyền của Mendel

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:28' 11-10-2024
    Dung lượng: 11.0 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 37. CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENDEL
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 37. CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENDEL
    Mở đầu
    Mở đầu
    Mở đầu
    Trong thí nghiệm của Mendel, tại sao khi cho các cây đậu hà lan có hoa tím giao phấn với nhau thu được đời con có cây hoa tím và cây hoa trắng nhưng không thu được cây có hoa màu tím nhạt?
    Trả lời
    Trả lời
    Trong thí nghiệm của Mendel, khi cho các cây đậu hà lan có hoa tím giao phấn với nhau thu được đời con có cây hoa tím và cây hoa trắng nhưng không thu được cây có hoa màu tím nhạt vì: - Nhân tố di truyền quy định hoa trắng bị che khuất khi đứng cạnh nhân tố di truyền quy định hoa tím (hoa tím là trội hoàn toàn so với hoa trắng). - Nhân tố di truyền quy định hoa trắng và nhân tố di truyền quy định hoa tím không hòa trộn vào nhau.
    Quy luật phân ly
    Thí nghiệm
    Thí nghiệm
    Mendel cho lai giữa các giống đậu hà lan khác nhau về một tính trạng tương phản, thuần chủng. Kết quả một số thí nghiệm thu được ở Bảng 37.1.
    Ảnh
    Hoạt động
    Hoạt động
    Quan sát kết quả thí nghiệm ở Bảng 37.1, nhận xét về kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình thu được ở F1, F2.
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    Quan sát Bảng 37.1 cho thấy các phép lai đều là lai một tính trạng, P thuần chủng về tính trạng đem lai nên: - F1 đều đồng tính (chỉ xuất hiện một loại kiểu hình của bố hoặc của mẹ). - F2 đều phân tính với tỉ lệ 3 : 1. Do P thuần chủng, F1 đồng tính về 1 trong 2 tính trạng của bố hoặc của mẹ nên tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội, tính trạng đến F2 mới xuất hiện là tính trạng lặn.
    Giải thích thí nghiệm
    Giải thích thí nghiệm
    P thuần chủng, F1, đồng tính (con lai đồng nhất về một loại kiểu hình), tính trạng thu được ở F1 là tính trạng trội. F2 phân tính (có cả tính trạng trội và tính trạng lặn) với tỉ lệ 3 trội : 1 lặn. Kết quả này được Mendel giải thích bằng sự phân li của cặp nhân tố di truyền (cặp allele). Mỗi tính trạng do một cặp allele quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ, tồn tại một cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau. Khi giảm phân hình thành giao tử, các allele này phân li (tách rời nhau) và đi về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa allele này, còn 50% giao tử chứa allele kia. Sự tổ hợp tự do và ngẫu nhiên của các loại giao tử khi thụ tinh đã thu được ở F2 bốn tổ hợp giao tử với tỉ lệ kiểu hình là 3 trội : 1 lặn.
    Hoạt động
    Hoạt động
    Dựa vào giải thích và quan sát Hình 37.1, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Giải thích vì sao F1 hình thành được hai loại giao tử; F2 thu được bốn tổ hợp giao tử với kiểu hình 3 trội : 1 lặn. 2. Phát biểu nội dung quy luật phân li.
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    1. - F1 hình thành được hai loại giao tử vì: Cơ thể F1 chứa 2 nhân tố di truyền (2 allele) khác nhau (một của bố, một của mẹ), khi giảm phân hình thành giao tử có sự phân li đồng đều của các nhân tố di truyền này về 2 cực của tế bào nên đã hình thành được hai loại giao tử (một loại giao tử chứa nhân tố di truyền này, một loại giao tử chứa nhân tố di truyền còn lại). - F2 thu được bốn tổ hợp giao tử với kiểu hình 3 trội : 1 lặn vì: + Khi cơ thể F1 mang 2 allele khác nhau giảm phân tạo giao tử, các allele này đã phân li đồng đều và đi về các giao tử nên 50% số giao tử chứa allele này, còn 50% giao tử chứa allele kia. + Sự tổ hợp tự do và ngẫu nhiên của các loại giao tử khi thụ tinh đã thu được F2 bốn tổ hợp giao tử với kiểu hình 3 trội : 1 lặn.
    2
    2. Nội dung quy luật phân li: Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền (cặp allele) quy định. Khi giảm phân hình thành giao tử, các allele trong cặp phân li đồng đều về các giao tử, mỗi giao tử chỉ chứa một allele của cặp.
    Lai phân tích
    Lai phân tích
    Khi tiến hành thí nghiệm phép lai một tính trạng từ P đến F2, Mendel thu được ở F2 các cây hoa tím, nhưng ông không biết cây hoa tím nào là thuần chủng. Để biết được cây hoa tím nào ở F2 là thuần chủng, ông cho các cây hoa tím này lai với cây hoa trắng. Phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội với với cơ thể mang tính trạng lặn để kiểm tra kiểu gene của cơ thể mang tính trạng trội được gọi là phép lai phân tích. Thí nghiệm lai phân tích được mô tả ở Hình 37.2.
    Hoạt động
    Hoạt động
    Quan sát Hình 37.2, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Mô tả thí nghiệm phép lai phân tích của Mendel. 2. Nếu kết quả phép lai phân tính thì kiểu gene của cơ thể cần kiểm tra là đồng hợp hay dị hợp? 3. Nêu vai trò của phép lai phân tích.
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    1. Thí nghiệm phép lai phân tích của Mendel được thực hiện như sau: Cho các cây hoa tím F2 (cây có kiểu hình trội chưa xác định được kiểu gene) lai với cây hoa trắng (có kiểu gene đồng hợp tử lặn) để kiểm tra kiểu gene của các cây hoa tím F2. 2. Nếu kết quả phép lai phân tính thì kiểu gene của cơ thể cần kiểm tra là dị hợp. 3. Phép lai phân tích có vai trò xác định kiểu gene của cơ thể cần kiểm tra.
    Quy luật phân ly độc lập
    Thí nghiệm
    Thí nghiệm
    Mendel cho lai giữa các giống đậu hà lan khác nhau về hai tính trạng (màu hạt và dạng hạt) tương phản, thuần chủng. Thí nghiệm được tóm tắt như sau:
    Ảnh
    Câu hỏi
    Câu hỏi
    Dựa vào kết quả thí nghiệm, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Xác định tỉ lệ các loại kiểu hình chung của cả hai tính trạng và tỉ lệ các loại kiểu hình riêng của từng tính trạng ở F2. 2. Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình riêng của từng tính trạng ở F2, cho biết sự di truyền tính trạng màu hạt có phụ thuộc vào sự di truyền của tính trạng dạng hạt không. Giải thích.
    Trả lời
    Trả lời
    Dựa vào kết quả thí nghiệm: 1. - Tỉ lệ các loại kiểu hình chung của cả hai tính trạng ở F2 là 9 hạt vàng, vỏ trơn : 3 hạt vàng, vỏ nhăn : 3 hạt xanh, vỏ trơn : 1 hạt xanh, vỏ nhăn. - Tỉ lệ các loại kiểu hình riêng của từng tính trạng ở F2: + Về màu hạt có 3 hạt vàng : 1 hạt trơn. + Về dạng hạt có 3 hạt trơn : 1 hạt nhăn. 2. Khi xét riêng sự di truyền của từng tính trạng (màu hạt, dạng hạt), tỉ lệ kiểu hình của mỗi tính trạng là 3 : 1, vẫn đúng với quy luật phân li. Do đó, sự di truyền của mỗi tính trạng tuân theo quy luật phân li, di truyền độc lập, không phụ thuộc vào nhau.
    Giải thích kết quả thí nghiệm
    Giải thích kết quả thí nghiệm
    Khi xét riêng sự di truyền của từng tính trạng thì tỉ lệ kiểu hình của mỗi tính trạng (màu hạt, dạng hạt) là 3: 1, vẫn nghiệm đúng với quy luật phân li. Như vậy, sự di truyền của tính trạng màu hạt và dạng hạt không phụ thuộc vào nhau. Mỗi tính trạng do một cặp allele quy định, trong quá trình hình thành giao tử, mỗi cặp allele phân li độc lập với cặp allele khác nên đã hình thành các giao tử có tỉ lệ bằng nhau, sự tổ hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử đực và cái khi thụ tinh đã thu được ở F2 16 kiểu tổ hợp với tỉ lệ kiểu hình là 9:3:3:1.
    Câu hỏi
    Câu hỏi
    Dựa vào giải thích thí nghiệm và quan sát Hình 37.3, thực hiện các yêu cầu sau: 1. Giải thích vì sao F1 giảm phân cho bốn loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau và F2 thu được tỉ lệ kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1. 2. Phát biểu nội dung quy luật phân li độc lập.
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    1. F1 giảm phân cho bốn loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau và F2 thu được tỉ lệ kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1 vì: - Mỗi tính trạng do một cặp allele quy định, trong quá trình hình thành giao tử, cặp allele này phân li độc lập với cặp allele khác nên đã hình thành các giao tử có tỉ lệ bằng nhau. - Sự tổ hợp tự do, ngẫu nhiên của các loại giao tử đực và cái khi thụ tinh đã thu được ở F2 16 kiểu tổ hợp với tỉ lệ kiểu hình là 9 : 3 : 3 : 1. 2. Nội dung quy luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền (cặp allele) quy định các tính trạng khác nhau. Trong quá trình hình thành giao tử, cặp allele này phân li độc lập với cặp allele khác.
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓