Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
KNTT - Bài 35. Khai thác nhiên liệu hóa thạch. Nguồn carbon. Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:25' 11-10-2024
Dung lượng: 10.5 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:25' 11-10-2024
Dung lượng: 10.5 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 35. KHAI THÁC NHIÊN LIỆU HOÁ THẠCH. NGUỒN CARBON. CHU TRÌNH CARBON VÀ SỰ ẤM LÊN TOÀN CẦU
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 35. KHAI THÁC NHIÊN LIỆU HOÁ THẠCH. NGUỒN CARBON. CHU TRÌNH CARBON VÀ SỰ ẤM LÊN TOÀN CẦU
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Nhiên liệu hóa thạch là gì Việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã đem đến cho con người những lợi ích gì và việc này đã ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?
Trả lời
Trả lời
- Nhiên liệu hóa thạch là các loại nhiên liệu tự nhiên được tạo thành từ quá trình phân hủy các sinh vật bị chôn vùi cách đây hàng trăm triệu năm. - Nhiên liệu hóa thạch mang đến cho con người rất nhiều lợi ích thiết thực trong cuộc sống. Nó cung cấp các nguồn nhiên liệu dồi dào phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người như thắp sáng, sưởi, nấu nướng, đi lại, … - Việc khai thác nhiên liệu hóa thạch với sản lượng lớn đang dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Mặt khác, quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sinh ra một lượng lớn các chất thải như carbon dioxide, carbon monoxide, các oxide của lưu huỳnh, oxide của nitrogen, … tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.
Khái niệm về nhiên liệu hóa thạch. Nguồn gốc hình thành khí methane
Khái niệm về nhiên liệu hóa thạch. Nguồn gốc hình thành khí methane
Khái niệm về nhiên liệu hóa thạch. Nguồn gốc hình thành khí methane
Nhiên liệu hoá thạch là các loại nhiên liệu tự nhiên được tạo thành từ quá trình phân huỷ các sinh vật bị chôn vùi cách đây hàng trăm triệu năm. Các nhiên liệu này chứa hàm lượng carbon cao. Nhiên liệu hoá thạch tồn tại ở thể rắn, lỏng và khí. Dạng rắn là than mỏ (than đá, than nâu, than bùn,...) chứa hàm lượng chính là carbon. Dạng lỏng là dầu mỏ, có thành phần chủ yếu là các hydrocarbon. Dạng khí chủ yếu là khí mỏ dầu và khí thiên nhiên (có hàm lượng methane lớn), băng cháy (hỗn hợp đông lạnh của nước và khí tự nhiên đậm đặc ở áp suất cao trên 30 bar và nhiệt độ thấp dưới 0 °C).
Khí methane
Khí methane được hình thành từ các quá trình biến đổi sinh học và địa chất trong tự nhiên. Ngoài ra, một lượng lớn khí methane còn được sinh ra nhân tạo từ các hoạt động của con người như từ sự phân huỷ sinh học các chất hữu cơ trong các bãi rác thải, quá trình sản xuất nông nghiệp, tiêu hoá thức ăn của gia súc, sản xuất công nghiệp và các quá trình chế biến, chưng cất hay sản xuất khí mỏ dầu.
Câu hỏi
Câu hỏi
Em hãy cho biết củi gỗ có phải là nhiên liệu hoá thạch không? Vì sao?
Trả lời
Củi gỗ không phải nhiên liệu hóa thạch vì nó không được tạo thành từ quá trình phân hủy các vi sinh vật bị chôn vùi cách đây hàng trăm triệu năm.
Câu hỏi
Câu hỏi
Em hãy tìm hiểu và cho biết ở nước ta, nhiên liệu hoá thạch tập trung nhiều tại các khu vực nào.
Trả lời
- Ở nước ta, dầu mỏ và khí thiên nhiên tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam như: mỏ dầu Bạch Hổ, Đại Hùng, Rồng, Rạng Đông, Lan Tây. Mỏ khí thiên nhiên được khai thác ở Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Mỏ than ở Quảng Ninh.
Câu hỏi
Câu hỏi
Các nhiên liệu hoá thạch có nguồn gốc hình thành là tự nhiên hay nhân tạo? Các nguồn nhiên liệu hoá thạch có phải vô tận không?
Trả lời
Các nhiên liệu hoá thạch có nguồn gốc hình thành là tự nhiên. Các nguồn nhiên liệu hóa thạch chỉ có một trữ lượng nhất định do thời gian để tạo ra nhiên liệu hóa thạch rất lâu (hàng trăm triệu năm).
Khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Thực trạng khai thác nhiên liệu hoá thạch hiện nay
Thực trạng khai thác nhiên liệu hoá thạch hiện nay
Năng lượng hoá thạch là nguồn năng lượng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng các nguồn năng lượng khai thác hiện nay. Lượng nhiên liệu hoá thạch được khai thác và tiêu thụ hằng năm trên toàn cầu là rất lớn. Năm 2021, tổng lượng khai thác trên toàn cầu của dầu mỏ khoảng 95,70 triệu thùng/ngày (1), khí đốt tự nhiên khoảng 4,177 tỉ mét khối/ngày(2) và than đá khoảng 7,7 tỉ tấn/năm (3). Năm 1986, tấn dầu mỏ đầu tiên được khai thác ở mỏ Bạch Hổ đã đánh dấu bước phát triển đầu tiên của ngành công nghiệp dầu khí của Việt Nam. Năm 1987, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu dầu thô và đến năm 2022, Việt Nam xếp thứ tư trong khối Đông Nam Á về xuất khẩu dầu mỏ (4). Sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí đã đóng góp rất quan trọng vào nền kinh tế quốc gia và khẳng định vấn đề chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông.
Hoạt động
Hoạt động
Dựa vào số liệu ở Bảng 35.1, hãy vẽ đồ thị sản lượng khai thác dầu thô của thế giới theo thời gian (năm). Từ đó rút ra nhận xét về tốc độ gia tăng khai thác dầu thô mỗi năm. Bảng 35.1. Sản lượng khai thác dầu thô của thế giới từ năm 1988 đến năm 2016
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Đồ thị: Nhận xét: Từ năm 1988 đến năm 2016, sản lượng khai thác dầu thô trên thế giới tăng dần từ 23,7 đến 35,4 tỉ thùng.
Ảnh
Hoạt động
Hoạt động
Em hãy tìm hiểu thông tin trên sách, báo, internet,... thảo luận với các bạn trong lớp và viết báo cáo về thực trạng khai thác nhiên liệu hoá thạch ở Việt Nam: địa điểm khai thác, sản lượng và các lợi ích của việc sử dụng nguồn tài nguyên này.
Trả lời
Trả lời
Báo cáo về thực trạng khai thác nhiên liệu hóa thạch ở Việt Nam 1. Địa điểm khai thác 2. Sản lượng 3. Lợi ích của việc sử dụng nguồn tài nguyên này
Lợi ích và những hạn chế của việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch
Lợi ích và những hạn chế của việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch
Nhiên liệu hoá thạch mang đến cho con người rất nhiều lợi ích thiết thực trong cuộc sống. Nhiên liệu này có sẵn trong tự nhiên với trữ lượng lớn, quá trình khai thác dễ dàng và nhanh chóng. Nhiên liệu hoá thạch giữ vai trò rất lớn trong các cuộc cách mạng công nghiệp trên toàn thế giới: than đá, dầu mỏ và khí thiên nhiên là nguồn nhiên liệu chính cho các nhà máy nhiệt điện, luyện kim, sản xuất xi măng, sản xuất hoá chất, giao thông vận tải,... Chúng đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của con người: thắp sáng, sưởi ấm, nấu nướng, đi lại,... Quá trình vận chuyển và bảo quản nhiên liệu hoá thạch dễ dàng, chi phí rẻ hơn rất nhiều so với năng lượng tái tạo.
Việc khai thác nhiên liệu hoá thạch
Việc khai thác nhiên liệu hoá thạch với sản lượng lớn đang dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Mặt khác, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch sinh ra một lượng lớn các chất thải như carbon dioxide, carbon monoxide, các oxide của lưu huỳnh, oxide của nitrogen,... tác động tiêu cực đến môi trường và sức khoẻ con người. Hiện nay, nhiên liệu hoá thạch vẫn là nguồn năng lượng chính được sử dụng trên thế giới. Tuy nhiên, nguồn năng lượng này ngày càng cạn kiệt, ảnh hưởng tới môi trường ngày càng nặng nề nên việc nghiên cứu và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để thay thế năng lượng hoá thạch trở thành vấn đề cấp thiết của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.
Câu hỏi
Câu hỏi
Viết phương trình hoá học của phản ứng đốt cháy ethylic alcohol, methane (CLatex(H_4)), than (C).
Trả lời
Phương trình hoá học:
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
Đốt cháy gỗ, than đá, dầu hoả với cùng khối lượng, nhiên liệu nào giải phóng ra nhiều nhiệt nhất? Cho biết năng suất toả nhiệt (nhiệt lượng giải phóng khi đốt cháy 1 gam chất) của các nhiên liệu đó như sau: - Gỗ: khoảng 15 - 20 kJ/g. - Than đá: khoảng 20 – 30 kJ/g. - Dầu hoả: khoảng 42 - 45 kJ/g
Trả lời
Đốt cháy gỗ, than đá, dầu hoả với cùng khối lượng thì dầu hỏa giải phóng ra nhiều nhiệt nhất.
Giải pháp hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch
Giải pháp hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch
Để hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch, các giải pháp sau cần được con người thực hiện đồng bộ, tích cực và liên tục: sử dụng tiết kiệm nhiên liệu hoá thạch; tăng cường đi lại bằng phương tiện giao thông công cộng và xe điện; ưu tiên sử dụng xăng pha ethanol, sinh khối (1), biodiesel (2),...
Hoạt động
Hoạt động
Em hãy phân tích ý nghĩa của các việc làm theo gợi ý dưới đây và thuyết phục mọi người trong cộng đồng cùng thực hiện: 1. Đề xuất với gia đình một giải pháp để thay thế một phần năng lượng hoá thạch đang sử dụng. 2. Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng; sử dụng lại đồ dùng hay phân loại để có thể tái chế đồ dùng bỏ đi. 3. Sử dụng phương tiện giao thông công cộng và xe điện. 4. Sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như sinh khối, xăng E5, biodiesel,...
Trả lời
Trả lời
Ý nghĩa của các việc làm: 1. Đề xuất với gia đình một giải pháp để thay thế một phần năng lượng hóa thạch đang sử dụng: Giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch, từ đó giúp giảm lượng khí thải và khí gây nhiễm môi trường và giúp giảm sự biến đổi khí hậu. 2. Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng; sử dụng lại đồ dùng hay phân loại để có thể tái chế đồ dùng bỏ đi: Giúp giảm năng lượng tiêu thụ và rác thải sinh hoạt, giúp bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên. 3. Sử dụng phương tiện giao thông công cộng và xe điện: Giúp giảm lượng khí thải từ các phương tiện cá nhân, tăng cường sức khỏe mọi người và giảm áp lực đối với môi trường. 4. Sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như sinh khối, xăng E5, biodiesel,…: giảm lượng khí thải từ phương tiện giao thông, giảm ô nhiễm không khí và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên.
Câu hỏi
Câu hỏi
Gia đình em và địa phương nơi em sinh sống đã có hoạt động gì để hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch?
Trả lời
Để hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch thì gia đình em và địa phương nơi em sinh sống đã có những hành động, hoạt động sau: - Hạn chế đi phương tiện cá nhân, thay vào đó sử dụng phương tiện công cộng. - Sử dụng nguồn năng lượng sạch bằng cách lắp năng lượng mặt trời. - Tuyên truyền cho người dân sử dụng tiết kiệm nhiên liệu hóa thạch. - Ưu tiên sử dụng xăng pha ethanol, sinh khối, biodiesel, …
Nguồn carbon trong tự nhiên
Trạng thái tự nhiên của carbon
Trạng thái tự nhiên của carbon
Trong tự nhiên, carbon có thể tồn tại ở dạng đơn chất (than chì, kim cương), dạng hợp chất vô cơ (carbon dioxide, muối carbonate,...), hợp chất hữu cơ (hydrocarbon, carbohydrate, protein,...).
Ảnh
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 35.2 và cho biết vai trò của carbon dioxide trong tự nhiên.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Chu trình carbon trong tự nhiên là một quá trình phức tạp, liên quan đến sự chuyển động và trao đổi carbon giữa khí quyển, đại dương, đất đai và các hệ sinh thái. Trong chu trình này, CO2 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng carbon trong hệ sinh thái và khí quyển của Trái Đất, thông qua các quá trình sau: - Quá trình phát thải carbon ở dạng khí CO2: CO2 được chuyển vào khí quyển thông qua nhiều quá trình khác nhau như quá trình hô hấp của sinh vật, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, cháy rừng,... - Quá trình hấp thụ carbon ở dạng khí CO2: CO2 được cây xanh sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Các chất này sẽ được chuyển hoá thành hợp chất hữu cơ trong động vật khi động vật sử dụng thực vật làm nguồn dinh dưỡng. Khi thực vật, động vật bị vùi lấp, các hợp chất của carbon trong chúng phân huỷ thành muối carbonate, nhiên liệu hoá thạch,... Ngoài ra, CO2 còn được hoà tan vào nước biển, sông, hồ,...
Chu trình carbon trong tự nhiên và vai trò của carbon dioxide
Chu trình carbon trong tự nhiên và vai trò của carbon dioxide
Trong tự nhiên luôn có sự chuyển hoá carbon từ dạng này sang dạng khác. Sự chuyển hoá này diễn ra thường xuyên, liên tục và tạo thành chu trình khép kín như được mô tả trong Hình 35.2. Chu trình carbon trong tự nhiên là một quá trình phức tạp, liên quan đến sự chuyển động và trao đổi carbon giữa khí quyển, đại dương, đất đai và các hệ sinh thái. Trong chu trình này, CO2 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng carbon trong hệ sinh thái và khí quyển của Trái Đất, thông qua các quá trình sau:
Thông qua các quá trình sau:
Quá trình phát thải carbon ở dạng khí Latex(CO_2): Latex(CO_2) được chuyển vào khí quyển thông qua nhiều quá trình khác nhau như quá trình hô hấp của sinh vật, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, cháy rừng,... Quá trình hấp thụ carbon ở dạng khí Latex(CO_2): Latex(CO_2) được cây xanh sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Các chất này sẽ được chuyển hoá thành hợp chất hữu cơ trong động vật khi động vật sử dụng thực vật làm nguồn dinh dưỡng. Khi thực vật, động vật bị vùi lấp, các hợp chất của carbon trong chúng phân huỷ thành muối carbonate, nhiên liệu hoá thạch,... Ngoài ra, Latex(CO_2) còn được hoà tan vào nước biển, sông, hồ,...
Câu hỏi
Câu hỏi
Nêu các dạng tồn tại của carbon trong tự nhiên ở dạng đơn chất, hợp chất vô cơ, hợp chất hữu cơ.
Trả lời
Ở dạng đơn chất: C (than, kim cương) Ở dạng hợp chất vô cơ: CO, CLatex(O_2), Latex(H_2)CLatex(O_3), muối cacbonate… Ở dạng hợp chất hữu cơ: Tất cả hợp chất hữu cơ (hydrocarbon, protein, …)
Câu hỏi
Câu hỏi
Hãy liệt kê một số nguồn phát thải khí carbon dioxide vào khí quyển. Để giảm thiểu phát thải carbon dioxide vào khí quyển chúng ta cần phải làm gì?
Trả lời
Một số nguồn phát thải khí carbon dioxide vào khí quyển: - Quá trình hô hấp của sinh vật. - Quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, cháy rừng. - Khí thải sinh hoạt hoạt, công nghiệp, … Để giảm thiểu phát thải carbon dioxide vào khí quyển chúng ta cần phải: - Giảm việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch - Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo - Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lí rác thải - Tăng cường trồng cây xanh, phủ xanh đồi trọc, cải tạo đất hoang, …
Hoạt động
Hoạt động
Trình bày bằng bài viết hoặc nói về chu trình của carbon trong tự nhiên.
Trả lời
Trả lời
Chu trình carbon trong tự nhiên là một quá trình phức tạp, liên quan đến sự chuyển động và trao đổi carbon giữa khí quyển, đại dương, đất đai và các hệ sinh thái. Trong chu trình này, CO2 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng carbon trong hệ sinh thái và khí quyển của Trái Đất, thông qua các quá trình sau: - Quá trình phát thải carbon ở dạng khí CO2: CO2 được chuyển vào khí quyển thông qua nhiều quá trình khác nhau như quá trình hô hấp của sinh vật, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, cháy rừng,... - Quá trình hấp thụ carbon ở dạng khí CO2: CO2 được cây xanh sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Các chất này sẽ được chuyển hoá thành hợp chất hữu cơ trong động vật khi động vật sử dụng thực vật làm nguồn dinh dưỡng. Khi thực vật, động vật bị vùi lấp, các hợp chất của carbon trong chúng phân huỷ thành muối carbonate, nhiên liệu hoá thạch,... Ngoài ra, CO2 còn được hoà tan vào nước biển, sông, hồ,...
Nguyên nhân và hệ quả của hiệu ứng nhà kính, sự ấm lên toàn cầu
Nguyên nhân và hệ quả của hiệu ứng nhà kính, sự ấm lên toàn cầu
Khí carbon dioxide và khí methane trong khí quyển tuy chiếm hàm lượng rất thấp nhưng lại là các nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất. Trong thời đại công nghiệp (khoảng hơn 200 năm gần đây), hàm lượng carbon dioxide và methane trong không khí tăng dần, làm cho nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất nóng lên.
Sự ấm lên toàn cầu diễn ra liên tục trong nhiều năm gần đây đã dẫn đến một số hệ quả như:
Sự ấm lên toàn cầu diễn ra liên tục trong nhiều năm gần đây đã dẫn đến một số hệ quả như: Thời tiết cực đoan: xuất hiện nhiều cơn bão lớn, lũ lụt và hạn hán kéo dài, gây thiệt hại cho mùa màng, nông sản. Băng tan, nước biển dâng: băng, tuyết ở các vùng cực và núi cao tan thành nước chảy ra biển, gây ra hiện tượng nước biển dâng. Nước biển dâng có thể gây lở đất ven biển, ngập lụt các khu vực đồng bằng, triều cường và xâm thực mặn, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người dân sống ở khu vực bờ biển. Sự acid hoá nước biển: lượng khí Latex(CO_2) tan trong nước biển tăng lên, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật biển. Thảm thực vật bị co hẹp, gia tăng tình trạng sa mạc hoá trên Trái Đất. Giới động vật bị suy giảm tính đa dạng sinh học,...
Để giảm thiểu lượng khí thải carbon dioxide
Để giảm thiểu lượng khí thải carbon dioxide, Việt Nam và các quốc gia cùng thực hiện hạn chế sử dụng năng lượng hoá thạch, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lí rác thải, tăng cường trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc, cải tạo đất hoang....
Hoạt động 1
Hoạt động 1
Bằng chứng của sự biến đổi khí hậu do việc gia tăng hiệu ứng nhà kính.
Trả lời
Sự gia tăng khí carbon dioxide và khí methane là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ Trái Đất nóng lên, khiến cho băng ở hai cực tan chảy, khí hậu Trái Đất thất thường kèm theo nhiều thiên tai.
Hoạt động 2
Hoạt động 2
Nêu một số biện pháp giảm lượng khí thải carbon dioxide ở phạm vi trong nước và phạm vi toàn cầu.
Trả lời
Biện pháp giảm lượng khí thải carbon dioxide: - Giảm việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch - Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo - Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lí rác thải - Tăng cường trồng cây xanh, phủ xanh đồi trọc, cải tạo đất hoang, …
Hoạt động 3
Hoạt động 3
Trên cơ sở một số hệ quả của sự ấm lên toàn cầu, hãy dự đoán về các tác động tiêu cực trước mắt và lâu dài nếu không có các biện pháp giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính.
Trả lời
Trả lời
Trên cơ sở một số hệ quả của sự ấm lên toàn cầu, các tác động tiêu cực trước mắt và lâu dài nếu không có các biện pháp giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính là: - Băng tan, nước biển dâng: băng, tuyết ở các vùng cực và núi cao tan thành nước chảy ra biển, gây ra hiện tượng nước biển dâng. Nước biển dâng có thể gây lở đất ven biển, ngập lụt các khu vực đồng bằng, triều cường và xâm thực mặn, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân sống ở khu vực bờ biển. - Thời tiết cực đoan: xuất hiện nhiều cơn bão lớn, lũ lụt và hạn hán kéo dài, gây thiệt hại cho mùa màng, nông sản. - Thảm thực vật bị co hẹp, gia tăng tình trạng sa mạc hóa; giới động vật bị suy giảm tính đa dạng sinh học,… - Sự acid hóa nước biển: ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật biển do lượng khí Latex(CO_2) tan trong biển tăng lên.
Câu hỏi
Câu hỏi
Hãy cho biết nguyên nhân của sự gia tăng hàm lượng carbon dioxide, methane trong khí quyển, dẫn tới sự tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu.
Trả lời
Nguyên nhân của sự gia tăng hàm lượng carbon dioxide, methane trong khí quyển, dẫn tới sự tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu: - Quá trình sử dụng nhiên liệu hóa thạch. - Khí thải công nghiệp, sản xuất, sinh hoạt. - Xử lí rác thải không đúng quy trình. - Cháy rừng…
Câu hỏi
Câu hỏi
Vì sao nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lại dẫn tới nước biển dâng? Hiện tượng này gây ra tác hại gì?
Trả lời
Hàm lượng carbon dioxide và methane trong không khí tăng dần, làm cho nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất nóng lên. Khi nhiệt độ bề mặt Trái Đất nóng lên khiến cho băng ở hai cực và núi cao tan ra thành nước chảy ra biển, gây ra hiện tượng nước biển dâng. Nước biển dâng có thể gây lở đất ven biển, ngập lụt các khu vực đồng bằng, triều cường và xâm thực mặn, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người dân sống ở khu vực bờ biển.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 35. KHAI THÁC NHIÊN LIỆU HOÁ THẠCH. NGUỒN CARBON. CHU TRÌNH CARBON VÀ SỰ ẤM LÊN TOÀN CẦU
Mở đầu
Mở đầu
Mở đầu
Nhiên liệu hóa thạch là gì Việc khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã đem đến cho con người những lợi ích gì và việc này đã ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?
Trả lời
Trả lời
- Nhiên liệu hóa thạch là các loại nhiên liệu tự nhiên được tạo thành từ quá trình phân hủy các sinh vật bị chôn vùi cách đây hàng trăm triệu năm. - Nhiên liệu hóa thạch mang đến cho con người rất nhiều lợi ích thiết thực trong cuộc sống. Nó cung cấp các nguồn nhiên liệu dồi dào phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người như thắp sáng, sưởi, nấu nướng, đi lại, … - Việc khai thác nhiên liệu hóa thạch với sản lượng lớn đang dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Mặt khác, quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sinh ra một lượng lớn các chất thải như carbon dioxide, carbon monoxide, các oxide của lưu huỳnh, oxide của nitrogen, … tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.
Khái niệm về nhiên liệu hóa thạch. Nguồn gốc hình thành khí methane
Khái niệm về nhiên liệu hóa thạch. Nguồn gốc hình thành khí methane
Khái niệm về nhiên liệu hóa thạch. Nguồn gốc hình thành khí methane
Nhiên liệu hoá thạch là các loại nhiên liệu tự nhiên được tạo thành từ quá trình phân huỷ các sinh vật bị chôn vùi cách đây hàng trăm triệu năm. Các nhiên liệu này chứa hàm lượng carbon cao. Nhiên liệu hoá thạch tồn tại ở thể rắn, lỏng và khí. Dạng rắn là than mỏ (than đá, than nâu, than bùn,...) chứa hàm lượng chính là carbon. Dạng lỏng là dầu mỏ, có thành phần chủ yếu là các hydrocarbon. Dạng khí chủ yếu là khí mỏ dầu và khí thiên nhiên (có hàm lượng methane lớn), băng cháy (hỗn hợp đông lạnh của nước và khí tự nhiên đậm đặc ở áp suất cao trên 30 bar và nhiệt độ thấp dưới 0 °C).
Khí methane
Khí methane được hình thành từ các quá trình biến đổi sinh học và địa chất trong tự nhiên. Ngoài ra, một lượng lớn khí methane còn được sinh ra nhân tạo từ các hoạt động của con người như từ sự phân huỷ sinh học các chất hữu cơ trong các bãi rác thải, quá trình sản xuất nông nghiệp, tiêu hoá thức ăn của gia súc, sản xuất công nghiệp và các quá trình chế biến, chưng cất hay sản xuất khí mỏ dầu.
Câu hỏi
Câu hỏi
Em hãy cho biết củi gỗ có phải là nhiên liệu hoá thạch không? Vì sao?
Trả lời
Củi gỗ không phải nhiên liệu hóa thạch vì nó không được tạo thành từ quá trình phân hủy các vi sinh vật bị chôn vùi cách đây hàng trăm triệu năm.
Câu hỏi
Câu hỏi
Em hãy tìm hiểu và cho biết ở nước ta, nhiên liệu hoá thạch tập trung nhiều tại các khu vực nào.
Trả lời
- Ở nước ta, dầu mỏ và khí thiên nhiên tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam như: mỏ dầu Bạch Hổ, Đại Hùng, Rồng, Rạng Đông, Lan Tây. Mỏ khí thiên nhiên được khai thác ở Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Mỏ than ở Quảng Ninh.
Câu hỏi
Câu hỏi
Các nhiên liệu hoá thạch có nguồn gốc hình thành là tự nhiên hay nhân tạo? Các nguồn nhiên liệu hoá thạch có phải vô tận không?
Trả lời
Các nhiên liệu hoá thạch có nguồn gốc hình thành là tự nhiên. Các nguồn nhiên liệu hóa thạch chỉ có một trữ lượng nhất định do thời gian để tạo ra nhiên liệu hóa thạch rất lâu (hàng trăm triệu năm).
Khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Thực trạng khai thác nhiên liệu hoá thạch hiện nay
Thực trạng khai thác nhiên liệu hoá thạch hiện nay
Năng lượng hoá thạch là nguồn năng lượng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng các nguồn năng lượng khai thác hiện nay. Lượng nhiên liệu hoá thạch được khai thác và tiêu thụ hằng năm trên toàn cầu là rất lớn. Năm 2021, tổng lượng khai thác trên toàn cầu của dầu mỏ khoảng 95,70 triệu thùng/ngày (1), khí đốt tự nhiên khoảng 4,177 tỉ mét khối/ngày(2) và than đá khoảng 7,7 tỉ tấn/năm (3). Năm 1986, tấn dầu mỏ đầu tiên được khai thác ở mỏ Bạch Hổ đã đánh dấu bước phát triển đầu tiên của ngành công nghiệp dầu khí của Việt Nam. Năm 1987, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu dầu thô và đến năm 2022, Việt Nam xếp thứ tư trong khối Đông Nam Á về xuất khẩu dầu mỏ (4). Sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí đã đóng góp rất quan trọng vào nền kinh tế quốc gia và khẳng định vấn đề chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông.
Hoạt động
Hoạt động
Dựa vào số liệu ở Bảng 35.1, hãy vẽ đồ thị sản lượng khai thác dầu thô của thế giới theo thời gian (năm). Từ đó rút ra nhận xét về tốc độ gia tăng khai thác dầu thô mỗi năm. Bảng 35.1. Sản lượng khai thác dầu thô của thế giới từ năm 1988 đến năm 2016
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Đồ thị: Nhận xét: Từ năm 1988 đến năm 2016, sản lượng khai thác dầu thô trên thế giới tăng dần từ 23,7 đến 35,4 tỉ thùng.
Ảnh
Hoạt động
Hoạt động
Em hãy tìm hiểu thông tin trên sách, báo, internet,... thảo luận với các bạn trong lớp và viết báo cáo về thực trạng khai thác nhiên liệu hoá thạch ở Việt Nam: địa điểm khai thác, sản lượng và các lợi ích của việc sử dụng nguồn tài nguyên này.
Trả lời
Trả lời
Báo cáo về thực trạng khai thác nhiên liệu hóa thạch ở Việt Nam 1. Địa điểm khai thác 2. Sản lượng 3. Lợi ích của việc sử dụng nguồn tài nguyên này
Lợi ích và những hạn chế của việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch
Lợi ích và những hạn chế của việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch
Nhiên liệu hoá thạch mang đến cho con người rất nhiều lợi ích thiết thực trong cuộc sống. Nhiên liệu này có sẵn trong tự nhiên với trữ lượng lớn, quá trình khai thác dễ dàng và nhanh chóng. Nhiên liệu hoá thạch giữ vai trò rất lớn trong các cuộc cách mạng công nghiệp trên toàn thế giới: than đá, dầu mỏ và khí thiên nhiên là nguồn nhiên liệu chính cho các nhà máy nhiệt điện, luyện kim, sản xuất xi măng, sản xuất hoá chất, giao thông vận tải,... Chúng đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của con người: thắp sáng, sưởi ấm, nấu nướng, đi lại,... Quá trình vận chuyển và bảo quản nhiên liệu hoá thạch dễ dàng, chi phí rẻ hơn rất nhiều so với năng lượng tái tạo.
Việc khai thác nhiên liệu hoá thạch
Việc khai thác nhiên liệu hoá thạch với sản lượng lớn đang dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Mặt khác, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch sinh ra một lượng lớn các chất thải như carbon dioxide, carbon monoxide, các oxide của lưu huỳnh, oxide của nitrogen,... tác động tiêu cực đến môi trường và sức khoẻ con người. Hiện nay, nhiên liệu hoá thạch vẫn là nguồn năng lượng chính được sử dụng trên thế giới. Tuy nhiên, nguồn năng lượng này ngày càng cạn kiệt, ảnh hưởng tới môi trường ngày càng nặng nề nên việc nghiên cứu và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để thay thế năng lượng hoá thạch trở thành vấn đề cấp thiết của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.
Câu hỏi
Câu hỏi
Viết phương trình hoá học của phản ứng đốt cháy ethylic alcohol, methane (CLatex(H_4)), than (C).
Trả lời
Phương trình hoá học:
Ảnh
Câu hỏi
Câu hỏi
Đốt cháy gỗ, than đá, dầu hoả với cùng khối lượng, nhiên liệu nào giải phóng ra nhiều nhiệt nhất? Cho biết năng suất toả nhiệt (nhiệt lượng giải phóng khi đốt cháy 1 gam chất) của các nhiên liệu đó như sau: - Gỗ: khoảng 15 - 20 kJ/g. - Than đá: khoảng 20 – 30 kJ/g. - Dầu hoả: khoảng 42 - 45 kJ/g
Trả lời
Đốt cháy gỗ, than đá, dầu hoả với cùng khối lượng thì dầu hỏa giải phóng ra nhiều nhiệt nhất.
Giải pháp hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch
Giải pháp hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch
Để hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch, các giải pháp sau cần được con người thực hiện đồng bộ, tích cực và liên tục: sử dụng tiết kiệm nhiên liệu hoá thạch; tăng cường đi lại bằng phương tiện giao thông công cộng và xe điện; ưu tiên sử dụng xăng pha ethanol, sinh khối (1), biodiesel (2),...
Hoạt động
Hoạt động
Em hãy phân tích ý nghĩa của các việc làm theo gợi ý dưới đây và thuyết phục mọi người trong cộng đồng cùng thực hiện: 1. Đề xuất với gia đình một giải pháp để thay thế một phần năng lượng hoá thạch đang sử dụng. 2. Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng; sử dụng lại đồ dùng hay phân loại để có thể tái chế đồ dùng bỏ đi. 3. Sử dụng phương tiện giao thông công cộng và xe điện. 4. Sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như sinh khối, xăng E5, biodiesel,...
Trả lời
Trả lời
Ý nghĩa của các việc làm: 1. Đề xuất với gia đình một giải pháp để thay thế một phần năng lượng hóa thạch đang sử dụng: Giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch, từ đó giúp giảm lượng khí thải và khí gây nhiễm môi trường và giúp giảm sự biến đổi khí hậu. 2. Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng; sử dụng lại đồ dùng hay phân loại để có thể tái chế đồ dùng bỏ đi: Giúp giảm năng lượng tiêu thụ và rác thải sinh hoạt, giúp bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên. 3. Sử dụng phương tiện giao thông công cộng và xe điện: Giúp giảm lượng khí thải từ các phương tiện cá nhân, tăng cường sức khỏe mọi người và giảm áp lực đối với môi trường. 4. Sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như sinh khối, xăng E5, biodiesel,…: giảm lượng khí thải từ phương tiện giao thông, giảm ô nhiễm không khí và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên.
Câu hỏi
Câu hỏi
Gia đình em và địa phương nơi em sinh sống đã có hoạt động gì để hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch?
Trả lời
Để hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch thì gia đình em và địa phương nơi em sinh sống đã có những hành động, hoạt động sau: - Hạn chế đi phương tiện cá nhân, thay vào đó sử dụng phương tiện công cộng. - Sử dụng nguồn năng lượng sạch bằng cách lắp năng lượng mặt trời. - Tuyên truyền cho người dân sử dụng tiết kiệm nhiên liệu hóa thạch. - Ưu tiên sử dụng xăng pha ethanol, sinh khối, biodiesel, …
Nguồn carbon trong tự nhiên
Trạng thái tự nhiên của carbon
Trạng thái tự nhiên của carbon
Trong tự nhiên, carbon có thể tồn tại ở dạng đơn chất (than chì, kim cương), dạng hợp chất vô cơ (carbon dioxide, muối carbonate,...), hợp chất hữu cơ (hydrocarbon, carbohydrate, protein,...).
Ảnh
Hoạt động
Hoạt động
Quan sát Hình 35.2 và cho biết vai trò của carbon dioxide trong tự nhiên.
Ảnh
Trả lời
Trả lời
Chu trình carbon trong tự nhiên là một quá trình phức tạp, liên quan đến sự chuyển động và trao đổi carbon giữa khí quyển, đại dương, đất đai và các hệ sinh thái. Trong chu trình này, CO2 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng carbon trong hệ sinh thái và khí quyển của Trái Đất, thông qua các quá trình sau: - Quá trình phát thải carbon ở dạng khí CO2: CO2 được chuyển vào khí quyển thông qua nhiều quá trình khác nhau như quá trình hô hấp của sinh vật, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, cháy rừng,... - Quá trình hấp thụ carbon ở dạng khí CO2: CO2 được cây xanh sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Các chất này sẽ được chuyển hoá thành hợp chất hữu cơ trong động vật khi động vật sử dụng thực vật làm nguồn dinh dưỡng. Khi thực vật, động vật bị vùi lấp, các hợp chất của carbon trong chúng phân huỷ thành muối carbonate, nhiên liệu hoá thạch,... Ngoài ra, CO2 còn được hoà tan vào nước biển, sông, hồ,...
Chu trình carbon trong tự nhiên và vai trò của carbon dioxide
Chu trình carbon trong tự nhiên và vai trò của carbon dioxide
Trong tự nhiên luôn có sự chuyển hoá carbon từ dạng này sang dạng khác. Sự chuyển hoá này diễn ra thường xuyên, liên tục và tạo thành chu trình khép kín như được mô tả trong Hình 35.2. Chu trình carbon trong tự nhiên là một quá trình phức tạp, liên quan đến sự chuyển động và trao đổi carbon giữa khí quyển, đại dương, đất đai và các hệ sinh thái. Trong chu trình này, CO2 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng carbon trong hệ sinh thái và khí quyển của Trái Đất, thông qua các quá trình sau:
Thông qua các quá trình sau:
Quá trình phát thải carbon ở dạng khí Latex(CO_2): Latex(CO_2) được chuyển vào khí quyển thông qua nhiều quá trình khác nhau như quá trình hô hấp của sinh vật, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, cháy rừng,... Quá trình hấp thụ carbon ở dạng khí Latex(CO_2): Latex(CO_2) được cây xanh sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Các chất này sẽ được chuyển hoá thành hợp chất hữu cơ trong động vật khi động vật sử dụng thực vật làm nguồn dinh dưỡng. Khi thực vật, động vật bị vùi lấp, các hợp chất của carbon trong chúng phân huỷ thành muối carbonate, nhiên liệu hoá thạch,... Ngoài ra, Latex(CO_2) còn được hoà tan vào nước biển, sông, hồ,...
Câu hỏi
Câu hỏi
Nêu các dạng tồn tại của carbon trong tự nhiên ở dạng đơn chất, hợp chất vô cơ, hợp chất hữu cơ.
Trả lời
Ở dạng đơn chất: C (than, kim cương) Ở dạng hợp chất vô cơ: CO, CLatex(O_2), Latex(H_2)CLatex(O_3), muối cacbonate… Ở dạng hợp chất hữu cơ: Tất cả hợp chất hữu cơ (hydrocarbon, protein, …)
Câu hỏi
Câu hỏi
Hãy liệt kê một số nguồn phát thải khí carbon dioxide vào khí quyển. Để giảm thiểu phát thải carbon dioxide vào khí quyển chúng ta cần phải làm gì?
Trả lời
Một số nguồn phát thải khí carbon dioxide vào khí quyển: - Quá trình hô hấp của sinh vật. - Quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, cháy rừng. - Khí thải sinh hoạt hoạt, công nghiệp, … Để giảm thiểu phát thải carbon dioxide vào khí quyển chúng ta cần phải: - Giảm việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch - Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo - Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lí rác thải - Tăng cường trồng cây xanh, phủ xanh đồi trọc, cải tạo đất hoang, …
Hoạt động
Hoạt động
Trình bày bằng bài viết hoặc nói về chu trình của carbon trong tự nhiên.
Trả lời
Trả lời
Chu trình carbon trong tự nhiên là một quá trình phức tạp, liên quan đến sự chuyển động và trao đổi carbon giữa khí quyển, đại dương, đất đai và các hệ sinh thái. Trong chu trình này, CO2 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng carbon trong hệ sinh thái và khí quyển của Trái Đất, thông qua các quá trình sau: - Quá trình phát thải carbon ở dạng khí CO2: CO2 được chuyển vào khí quyển thông qua nhiều quá trình khác nhau như quá trình hô hấp của sinh vật, quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, cháy rừng,... - Quá trình hấp thụ carbon ở dạng khí CO2: CO2 được cây xanh sử dụng trong quá trình quang hợp để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Các chất này sẽ được chuyển hoá thành hợp chất hữu cơ trong động vật khi động vật sử dụng thực vật làm nguồn dinh dưỡng. Khi thực vật, động vật bị vùi lấp, các hợp chất của carbon trong chúng phân huỷ thành muối carbonate, nhiên liệu hoá thạch,... Ngoài ra, CO2 còn được hoà tan vào nước biển, sông, hồ,...
Nguyên nhân và hệ quả của hiệu ứng nhà kính, sự ấm lên toàn cầu
Nguyên nhân và hệ quả của hiệu ứng nhà kính, sự ấm lên toàn cầu
Khí carbon dioxide và khí methane trong khí quyển tuy chiếm hàm lượng rất thấp nhưng lại là các nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất. Trong thời đại công nghiệp (khoảng hơn 200 năm gần đây), hàm lượng carbon dioxide và methane trong không khí tăng dần, làm cho nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất nóng lên.
Sự ấm lên toàn cầu diễn ra liên tục trong nhiều năm gần đây đã dẫn đến một số hệ quả như:
Sự ấm lên toàn cầu diễn ra liên tục trong nhiều năm gần đây đã dẫn đến một số hệ quả như: Thời tiết cực đoan: xuất hiện nhiều cơn bão lớn, lũ lụt và hạn hán kéo dài, gây thiệt hại cho mùa màng, nông sản. Băng tan, nước biển dâng: băng, tuyết ở các vùng cực và núi cao tan thành nước chảy ra biển, gây ra hiện tượng nước biển dâng. Nước biển dâng có thể gây lở đất ven biển, ngập lụt các khu vực đồng bằng, triều cường và xâm thực mặn, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người dân sống ở khu vực bờ biển. Sự acid hoá nước biển: lượng khí Latex(CO_2) tan trong nước biển tăng lên, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật biển. Thảm thực vật bị co hẹp, gia tăng tình trạng sa mạc hoá trên Trái Đất. Giới động vật bị suy giảm tính đa dạng sinh học,...
Để giảm thiểu lượng khí thải carbon dioxide
Để giảm thiểu lượng khí thải carbon dioxide, Việt Nam và các quốc gia cùng thực hiện hạn chế sử dụng năng lượng hoá thạch, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lí rác thải, tăng cường trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc, cải tạo đất hoang....
Hoạt động 1
Hoạt động 1
Bằng chứng của sự biến đổi khí hậu do việc gia tăng hiệu ứng nhà kính.
Trả lời
Sự gia tăng khí carbon dioxide và khí methane là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ Trái Đất nóng lên, khiến cho băng ở hai cực tan chảy, khí hậu Trái Đất thất thường kèm theo nhiều thiên tai.
Hoạt động 2
Hoạt động 2
Nêu một số biện pháp giảm lượng khí thải carbon dioxide ở phạm vi trong nước và phạm vi toàn cầu.
Trả lời
Biện pháp giảm lượng khí thải carbon dioxide: - Giảm việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch - Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo - Áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lí rác thải - Tăng cường trồng cây xanh, phủ xanh đồi trọc, cải tạo đất hoang, …
Hoạt động 3
Hoạt động 3
Trên cơ sở một số hệ quả của sự ấm lên toàn cầu, hãy dự đoán về các tác động tiêu cực trước mắt và lâu dài nếu không có các biện pháp giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính.
Trả lời
Trả lời
Trên cơ sở một số hệ quả của sự ấm lên toàn cầu, các tác động tiêu cực trước mắt và lâu dài nếu không có các biện pháp giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính là: - Băng tan, nước biển dâng: băng, tuyết ở các vùng cực và núi cao tan thành nước chảy ra biển, gây ra hiện tượng nước biển dâng. Nước biển dâng có thể gây lở đất ven biển, ngập lụt các khu vực đồng bằng, triều cường và xâm thực mặn, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân sống ở khu vực bờ biển. - Thời tiết cực đoan: xuất hiện nhiều cơn bão lớn, lũ lụt và hạn hán kéo dài, gây thiệt hại cho mùa màng, nông sản. - Thảm thực vật bị co hẹp, gia tăng tình trạng sa mạc hóa; giới động vật bị suy giảm tính đa dạng sinh học,… - Sự acid hóa nước biển: ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật biển do lượng khí Latex(CO_2) tan trong biển tăng lên.
Câu hỏi
Câu hỏi
Hãy cho biết nguyên nhân của sự gia tăng hàm lượng carbon dioxide, methane trong khí quyển, dẫn tới sự tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu.
Trả lời
Nguyên nhân của sự gia tăng hàm lượng carbon dioxide, methane trong khí quyển, dẫn tới sự tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu: - Quá trình sử dụng nhiên liệu hóa thạch. - Khí thải công nghiệp, sản xuất, sinh hoạt. - Xử lí rác thải không đúng quy trình. - Cháy rừng…
Câu hỏi
Câu hỏi
Vì sao nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lại dẫn tới nước biển dâng? Hiện tượng này gây ra tác hại gì?
Trả lời
Hàm lượng carbon dioxide và methane trong không khí tăng dần, làm cho nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất nóng lên. Khi nhiệt độ bề mặt Trái Đất nóng lên khiến cho băng ở hai cực và núi cao tan ra thành nước chảy ra biển, gây ra hiện tượng nước biển dâng. Nước biển dâng có thể gây lở đất ven biển, ngập lụt các khu vực đồng bằng, triều cường và xâm thực mặn, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người dân sống ở khu vực bờ biển.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất