Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    KNTT - Bài 12. Vùng Đồng bằng Sông Hồng

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 11h:03' 08-11-2024
    Dung lượng: 2.4 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 12. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
    Trang bìa
    Trang bìa
    BÀI 12. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LỚP 9
    Ảnh
    Mở đầu
    Mở đầu
    Mở đầu
    Vùng Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, có vai trò quan trọng đối với cả nước. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế – xã hội của vùng? Các ngành kinh tế của vùng phát triển và phân bố ra sao?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
    Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
    1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
    - Vùng Đồng bằng sông Hồng có diện tích hơn 21 nghìn LATEX(km^2) . - Giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và nước láng giềng Trung Quốc. - Phía đông có vùng biển rộng thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo như: Cô Tô, Cái Bầu, Cát Bà, Bạch Long Vĩ,... - Là cửa ngõ ra biển của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ; có các tuyến đường ô tô, đường sắt, đường biển, cảng hàng không, cửa khẩu giúp kết nối với các vùng trong nước và thế giới thuận lợi.
    Ảnh
    Hình 12.1
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi 1 và trà lời
    Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng. 
    Ảnh
    Giải:
    - Vùng Đồng bằng sông Hồng có diện tích hơn 21 nghìn LATEX(km^2). - Giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và nước láng giềng Trung Quốc. - Phía đông có vùng biển rộng thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo như: Cô Tô, Cái Bầu, Cát Bà, Bạch Long Vĩ,... - Là cửa ngõ ra biển của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ; có các tuyến đường ô tô, đường sắt, đường biển, cảng hàng không, cửa khẩu giúp kết nối với các vùng trong nước và thế giới thuận lợi.
    Ảnh
    Ảnh
    2. ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên
    a, Thế mạnh
    2. ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên
    a, Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
    - Địa hình và đất: + Phần lớn diện tích có địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ, thích hợp trồng cây lương thực (nhất là cây lúa), cây thực phẩm và cây ăn quả. + Khu vực đồi núi có đất feralit thích hợp cho phát triển rừng, cây công nghiệp, cây dược liệu. + Ven biển còn có đất mặn, đất phèn; một số nơi có đất xám trên phù sa cổ cũng có thể khai thác cho sản xuất nông nghiệp.
    Ảnh
    Ảnh
    - Khí hậu:  + Nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm trên 23°C, lượng mưa dao động từ 1500 – 2000mm/năm, trong năm có một mùa đông lạnh. + Thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm, tạo điều kiện để xen canh, tăng vụ, đặc biệt có thể mạnh trồng cây ưa lạnh. - Nguồn nước:  + Mạng lưới sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình. + Nhiều hồ, vùng trũng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. + Có một số nguồn nước khoáng có thể khai thác cho công nghiệp sản xuất đồ uống và phát triển du lịch.
    Ảnh
    Ảnh
    - Sinh vật:  + Tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. + Rừng có ở khu vực đồi núi, ven biển, trên một số đảo. + Các vườn quốc gia với nhiều loài động vật và thực vật quý hiếm. + Ở các hệ thống sông và vùng biển có nhiều loài thuỷ sản cho giá trị kinh tế cao.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi 2
    Ảnh
    Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục a, hãy phân tích thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Trả lời câu hỏi 2
    Giải:
    - Địa hình và đất: + Phần lớn diện tích có địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ, thích hợp trồng cây lương thực (nhất là cây lúa), cây thực phẩm và cây ăn quả. + Khu vực đồi núi có đất feralit thích hợp cho phát triển rừng, cây công nghiệp, cây dược liệu. + Ven biển còn có đất mặn, đất phèn; một số nơi có đất xám trên phù sa cổ cũng có thể khai thác cho sản xuất nông nghiệp.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Khí hậu:  + Nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm trên 23°C, lượng mưa dao động từ 1500 – 2000mm/năm, trong năm có một mùa đông lạnh. + Thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm, tạo điều kiện để xen canh, tăng vụ, đặc biệt có thể mạnh trồng cây ưa lạnh. - Nguồn nước:  + Mạng lưới sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình. + Nhiều hồ, vùng trũng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. + Có một số nguồn nước khoáng có thể khai thác cho công nghiệp sản xuất đồ uống và phát triển du lịch.
    Ảnh
    Ảnh
    - Sinh vật:  + Tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. + Rừng có ở khu vực đồi núi, ven biển, trên một số đảo. + Các vườn quốc gia với nhiều loài động vật và thực vật quý hiếm. + Ở các hệ thống sông và vùng biển có nhiều loài thuỷ sản cho giá trị kinh tế cao.
    Ảnh
    Ảnh
    b, Vấn đề phát triển kinh tế biển
    b, Vấn đề phát triển kinh tế biển
    - Biển là thế mạnh để phát triển kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng. - Vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo; đường bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình với nhiều vũng vịnh, cửa sông thuận lợi để xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải đường biển. - Vùng biển có nhiều cảnh đẹp, ngoài ra còn có các khu dự trữ sinh quyển thế giới. - Vùng biển có nhiều hải sản thuận lợi cho việc khai thác; ven bờ và ven các đảo thuận lợi cho nuôi trồng hải sản.
    Ảnh
    Ảnh
    - Ngoài ra, vùng biển Quảng Ninh còn có tiềm năng về cát thuỷ tinh, ti-tan; Thái Bình có tiềm năng về khí tự nhiên (Tiền Hải); một số nơi trong vùng phát triển nghề làm muối,... - Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế biển ở Đồng bằng sông Hồng cũng gây ra một số vấn đề về ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên.
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi 3 và trả lời
    Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục b, hãy phân tích vấn đề phát triển kinh tế biển ở vùng Đồng bằng sông Hồng. 
    Ảnh
    Giải:
    - Biển là thế mạnh để phát triển kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng. - Vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo; đường bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình với nhiều vũng vịnh, cửa sông thuận lợi để xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải đường biển. - Vùng biển có nhiều cảnh đẹp, ngoài ra còn có các khu dự trữ sinh quyển thế giới.
    Ảnh
    Ảnh
    - Vùng biển có nhiều hải sản thuận lợi cho việc khai thác; ven bờ và ven các đảo thuận lợi cho nuôi trồng hải sản. - Ngoài ra, vùng biển Quảng Ninh còn có tiềm năng về cát thuỷ tinh, ti-tan; Thái Bình có tiềm năng về khí tự nhiên (Tiền Hải); một số nơi trong vùng phát triển nghề làm muối,... - Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế biển ở Đồng bằng sông Hồng cũng gây ra một số vấn đề về ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    3. Dân cư, xã hội
    a, Dân cư
    3. Dân cư, xã hội
    a, Dân cư
    - Quy mô và gia tăng dân số: quy mô dân số lớn, tăng do tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao và thu hút người nhập cư.
    Ảnh
    - Cơ cấu dân số: Nhóm người dưới 15 tuổi chiếm khoảng 25%, nhóm người từ 15 đến 64 tuổi chiếm khoảng 65% và người từ 65 tuổi trở lên chiếm khoảng 10% số dân của vùng.
    Ảnh
    Ảnh
    - Phân bố dân cư: Năm 2021, mật độ dân số ở Đồng bằng sông Hồng là 1091 người/km2, dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị. - Thành phần dân tộc: các dân tộc cùng chung sống là Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chay, Mường,... - Ảnh hưởng của dân cư đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng:  + Tạo nên thị trường tiêu thụ lớn, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. + Tuy nhiên, dân số đông cũng gây sức ép tới chỗ ở, giáo dục, y tế, môi trường,... trong vùng.
    Ảnh
    Câu hỏi 4 và trả lời
    Dựa vào thông tin mục a, hãy - Phân tích đặc điểm dân cư vùng Đồng bằng sông Hồng. - Nêu ảnh hưởng của dân cư đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng.
    Ảnh
    Giải:
    - Quy mô và gia tăng dân số: quy mô dân số lớn, tăng do tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao và thu hút người nhập cư. - Cơ cấu dân số: Nhóm người dưới 15 tuổi chiếm khoảng 25%, nhóm người từ 15 đến 64 tuổi chiếm khoảng 65% và người từ 65 tuổi trở lên chiếm khoảng 10% số dân của vùng .
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Phân bố dân cư: Năm 2021, mật độ dân số ở Đồng bằng sông Hồng là 1091 người/km2, dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị. - Thành phần dân tộc: các dân tộc cùng chung sống là Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chay, Mường,... - Ảnh hưởng của dân cư đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng:  + Tạo nên thị trường tiêu thụ lớn, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. + Tuy nhiên, dân số đông cũng gây sức ép tới chỗ ở, giáo dục, y tế, môi trường,... trong vùng.
    Ảnh
    Ảnh
    b, Nguồn lao động
    b, Nguồn lao động
    - Số lượng: có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% tổng số dân toàn vùng. - Chất lượng: có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đứng đầu cả nước.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Phân bố: Tỉ lệ lao động ở khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ ngày càng tăng, lao động có trình độ cao tập trung ở các đô thị, nhất là Hà Nội và Hải Phòng. - Nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao là cơ sở thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế. - Tuy nhiên, lao động tập trung đông ở các thành phố cũng gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi 5
    Dựa vào thông tin mục b, hãy: - Phân tích đặc điểm nguồn lao động ở vùng Đồng bằng sông Hồng. - Nêu ảnh hưởng của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Trả lời câu hỏi 5
    Giải:
    - Đặc điểm nguồn lao động ở vùng Đồng bằng sông Hồng: + Số lượng: có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% tổng số dân toàn vùng. + Chất lượng: có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đứng đầu cả nước. + Phân bố: Tỉ lệ lao động ở khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ ngày càng tăng, lao động có trình độ cao tập trung ở các đô thị, nhất là Hà Nội và Hải Phòng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Ảnh hưởng của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng: + Nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao là cơ sở thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế. + Tuy nhiên, lao động tập trung đông ở các thành phố cũng gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm.
    Ảnh
    c, Đô thị hoá
    c, Đô thị hoá
    - Đô thị ở vùng Đồng bằng sông Hồng được hình thành từ rất sớm. Tuy nhiên, suốt một thời gian dài, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp. - Từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đất nước, do tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên quá trình đô thị hoá ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra nhanh: + Tỉ lệ dân thành thị của vùng tăng và cao hơn so với trung bình cả nước. + Vùng có mạng lưới đô thị dày đặc, quy mô đô thị mở rộng; trong vùng có Hà Nội là đô thị đặc biệt.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Ảnh
    Em có biết
    Theo quyết định 768/QĐ-TTg năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, vùng Thủ đô Hà Nội là một trong hai vùng đô thị lớn nhất của Việt Nam. Vùng Thủ đô Hà Nội bao gồm thành phố Hà Nội và 9 tỉnh: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hoà Bình.
    c, Đô thị hoá (tiếp)
    c, Đô thị hoá
    - Xu hướng đô thị hoá của vùng là hình thành các đô thị hiện đại, đô thị thông minh, đô thị xanh,... chú trọng phát triển các đô thị hai bên bờ sông Hồng.
    Ảnh
    - Đô thị hoá góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực,... - Sự tập trung đông dân cư vào các đô thị lớn cũng gây một số khó khăn cần giải quyết như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông.
    Câu hỏi 6 và trả lời
    Dựa vào thông tin mục c, hãy phân tích vấn đề đô thị hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Giải:
    - Đô thị ở vùng Đồng bằng sông Hồng được hình thành từ rất sớm. Tuy nhiên, suốt một thời gian dài, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp. - Từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đất nước, do tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên quá trình đô thị hoá ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra nhanh: + Tỉ lệ dân thành thị của vùng tăng và cao hơn so với trung bình cả nước + Vùng có mạng lưới đô thị dày đặc, quy mô đô thị mở rộng; trong vùng có Hà Nội là đô thị đặc biệt.
    Ảnh
    Ảnh
    - Xu hướng đô thị hoá của vùng là hình thành các đô thị hiện đại, đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị vệ tinh, vùng đô thị,... chú trọng phát triển các đô thị hai bên bờ sông Hồng. - Đô thị hoá góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, nâng cao đời sống người dân trong vùng,... - Sự tập trung đông dân cư vào các đô thị lớn cũng gây một số khó khăn cần giải quyết như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông.
    Ảnh
    Ảnh
    4. Vị thế của thủ đô Hà Nội
    Vị thế của thủ đô Hà Nội
    4. Vị thế của thủ đô Hà Nội
    - Hà Nội có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước. - Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, giao dịch quốc tế,... - Hà Nội thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và có trị giá xuất khẩu đứng hàng đầu cả nước. - Hà Nội có sức lan tỏa, thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước cùng phát triển.
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi 7 và trả lời
    Dựa vào thông tin mục 4 và hiểu biết của bản thân, hãy phân tích vị thế của Thủ đô Hà Nội.
    Giải:
    - Hà Nội có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước. - Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, giao dịch quốc tế,... - Hà Nội thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và có trị giá xuất khẩu đứng hàng đầu cả nước. - Hà Nội có sức lan tỏa, thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước cùng phát triển.
    Ảnh
    5. Sự phát triển và phân bố kinh tế
    Sự phát triển và phân bố kinh tế
    5. Sự phát triển và phân bố kinh tế
    Đồng bằng sông Hồng là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng an ninh, đối ngoại của cả nước. Tổng sản phẩm trên địa bàn của Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh, chiếm khoảng 30% GDP của cả nước (năm 2021). Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch tích cực, khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao.
    Ảnh
    a, Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
    a, Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
    -  Trồng trọt: là vùng sản xuất cây lương thực lớn thứ hai cả nước. + Lúa là cây lương thực chủ yếu của vùng, năng suất lúa đứng hàng đầu cả nước do trình độ thâm canh cao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất. + Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương,... là những địa phương trồng nhiều lúa nhất. + Có thế mạnh trồng cây thực phẩm, nhất là cây vụ đông mang lại hiệu quả kinh tế cao. + Cây ăn quả có xu hướng mở rộng về diện tích. Một số tỉnh đã hình thành vùng trồng cây ăn quả tập trung như nhãn Hưng Yên, vải thiều Hải Dương...
    Ảnh
    Bảng 12.4 và hình 12.3
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    a, (tiếp)
    a, Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
    - Chăn nuôi: + Được chú trọng phát triển, phương thức chăn nuôi hiện đại, quy mô lớn ngày càng phổ biến. + Lợn và gia cầm là những vật nuôi quan trọng của vùng. Các địa phương nuôi nhiều lợn và gia cầm là Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định,...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Thuỷ sản:  - Hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản được đẩy mạnh, sản lượng thuỷ sản tăng liên tục. - Phương tiện khai thác ngày càng hiện đại, nuôi trồng theo hình thức công nghiệp ngày càng phổ biến. - Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng là những địa phương khai thác và nuôi trồng nhiều thuỷ sản.
    Ảnh
    Ảnh
    Lâm nghiệp: - Diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác còn ít. - Gỗ được khai thác ở trong các rừng trồng sản xuất, chủ yếu phục vụ khai thác mỏ. - Rừng được chú trọng bảo vệ, nhất là ở các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển, rừng phòng hộ ven biển và rừng sản xuất được mở rộng,...  - Nghề trồng dược liệu ở khu vực đồi núi ngày càng phát triển. - Tỉnh Quảng Ninh có diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác lớn nhất trong vùng.
    Ảnh
    Câu hỏi 8
    Ảnh
    Dựa vào thông tin mục a và hình 12.3, hãy: - Trình bày sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở vùng Đồng bằng sông Hồng. - Cho biết tại sao diện tích lúa ở Đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm. 
    Trả lời câu hỏi 8
    Giải:
    Sự phát triển và phân bố của các ngành: a. Nông nghiệp -  Trồng trọt: là vùng sản xuất cây lương thực lớn thứ hai cả nước. + Lúa là cây lương thực chủ yếu của vùng, năng suất lúa đứng hàng đầu cả nước do trình độ thâm canh cao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất. + Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương,... là những địa phương trồng nhiều lúa nhất. + Có thế mạnh trồng cây thực phẩm, nhất là cây vụ đông mang lại hiệu quả kinh tế cao. + Cây ăn quả có xu hướng mở rộng về diện tích. Một số tỉnh đã hình thành vùng trồng cây ăn quả tập trung như nhãn Hưng Yên, vải thiều Hải Dương...
    Ảnh
    Ảnh
    - Chăn nuôi: + Được chú trọng phát triển, phương thức chăn nuôi hiện đại, quy mô lớn ngày càng phổ biến. + Lợn và gia cầm là những vật nuôi quan trọng của vùng. Các địa phương nuôi nhiều lợn và gia cầm là Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định,... b. Thuỷ sản:  - Hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản được đẩy mạnh, sản lượng thuỷ sản tăng liên tục. - Phương tiện khai thác ngày càng hiện đại, nuôi trồng theo hình thức công nghiệp ngày càng phổ biến. - Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng là những địa phương khai thác và nuôi trồng nhiều thuỷ sản.
    Ảnh
    Ảnh
    c. Lâm nghiệp: - Diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác còn ít. - Gỗ được khai thác ở trong các rừng trồng sản xuất, chủ yếu phục vụ khai thác mỏ. - Rừng được chú trọng bảo vệ, nhất là ở các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển, rừng phòng hộ ven biển và rừng sản xuất được mở rộng,...  - Nghề trồng dược liệu ở khu vực đồi núi ngày càng phát triển. - Tỉnh Quảng Ninh có diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác lớn nhất trong vùng. Diện tích lúa ở Đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây ăn quả; xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, nhà ở,...
    Ảnh
    b, Công nghiệp
    b, Công nghiệp
    - Công nghiệp ở vùng hình thành sớm nhất cả nước và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng, trong đó nổi bật là: công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, dệt và sản xuất trang phục,...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài với những thương hiệu nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực điện tử, phương tiện vận tải,...  - Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng là những trung tâm công nghiệp lớn của vùng. - Sự phát triển công nghiệp đã làm cho kinh tế của vùng thay đổi tích cực.
    Ảnh
    Ảnh
    Câu hỏi 9 và trả lời
    Dựa vào thông tin mục b và hình 12.3, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Giải:
    - Công nghiệp ở vùng hình thành sớm nhất cả nước và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng, trong đó nổi bật là: công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, dệt và sản xuất trang phục,...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài với những thương hiệu nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực điện tử, phương tiện vận tải,...  - Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng là những trung tâm công nghiệp lớn của vùng. - Sự phát triển công nghiệp đã làm cho kinh tế của vùng thay đổi tích cực.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    c, Dịch vụ
    c, Dịch vụ
    - Một số tuyến đường giao thông: quốc lộ 1, 5, 18, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng,.. - Một số cảng hàng không: Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn. - Một số cảng biển: Hải Phòng, Quảng Ninh,... - Một số điểm du lịch: vịnh Hạ Long,quần đảo Cát Bà, Tràng An, Cúc Phương, Tam Đảo,...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Thương mại: + Hoạt động nội thương: phát triển khắp các địa phương, hàng hoá đa dạng, hình thức mua bán phong phú, hiện đại.
    Ảnh
    + Hoạt động ngoại thương: Tỉ trọng trị giá xuất khẩu của vùng chiếm khoảng 35% cả nước. + Các địa phương có trị giá xuất khẩu hàng đầu trong vùng là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương.
    Ảnh
    Ảnh
    - Giao thông vận tải: ngày càng hiện đại, với nhiều loại hình khác nhau, giúp kết nối các địa phương trong vùng và cả nước cũng như quốc tế được thuận tiện. - Tài chính ngân hàng: phát triển rộng khắp để hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hà Nội là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất cả nước. - Du lịch: có nhiều tiềm năng phát triển, đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Ninh Bình là những trung tâm du lịch lớn của vùng và cả nước. - Các lĩnh vực dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, logistics, giáo dục - đào tạo, y tế,... cũng phát triển mạnh mẽ.
    Ảnh
    Câu hỏi 10
    Dựa vào thông tin mục c và hình 12.3, hãy: - Nêu tên một số tuyến đường giao thông, cảng hàng không, cảng biển, điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng. - Trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Trả lời câu hỏi 10
    Giải:
    - Một số tuyến đường giao thông: quốc lộ 1, 5, 18, cao tốc Hà Nội - Hải Phòng,.. - Một số cảng hàng không: Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn. - Một số cảng biển: Hải Phòng, Quảng Ninh,... - Một số điểm du lịch: vịnh Hạ Long,quần đảo Cát Bà, Tràng An, Cúc Phương, Tam Đảo,... Sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở vùng ĐBSH: - Thương mại: + Hoạt động nội thương: phát triển khắp các địa phương, hàng hoá đa dạng, hình thức mua bán phong phú, hiện đại . + Hoạt động ngoại thương: Tỉ trọng trị giá xuất khẩu của vùng chiếm khoảng 35% cả nước.  + Các địa phương có trị giá xuất khẩu hàng đầu trong vùng là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương.
    Ảnh
    Ảnh
    - Giao thông vận tải: ngày càng hiện đại, với nhiều loại hình khác nhau, giúp kết nối các địa phương trong vùng và cả nước cũng như quốc tế được thuận tiện. - Tài chính ngân hàng: phát triển rộng khắp để hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hà Nội là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất cả nước. - Du lịch: có nhiều tiềm năng phát triển, đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Ninh Bình là những trung tâm du lịch lớn của vùng và cả nước. - Các lĩnh vực dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, logistics, giáo dục - đào tạo, y tế,... cũng phát triển mạnh mẽ.
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập 1
    Luyện tập
    Luyện tập 1
    Tại sao Đồng bằng sông Hồng dân cư tập trung đông nhất cả nước?
    Giải:
    - Điều kiện tự nhiên thuận lợi: là đồng bằng lớn thứ 2 sau Đồng bằng sông Cửu Long, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn nước phong phú là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú. - Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời. - Tập trung nhiều trung tâm công nghiệp và mạng lưới đô thị dày đặc. - Nghề trồng lúa nước với trình độ thâm canh cao đòi hỏi nhiều lao động.
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện tập 2
    Luyện tập 2
    Dựa vào hình 12.3, hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải:
    Ảnh
    Ảnh
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Lựa chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ: 1. Sưu tầm tư liệu để tìm hiểu thêm về Thủ đô Hà Nội. 2. Tìm hiểu tư liệu và giới thiệu về một số điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải:
    1. Giới thiệu về thủ đô Hà Nội: - Thủ đô Hà Nội  là mảnh đất nghìn năm văn hiến, nơi gắn liền với những giai thoại lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam. Sở hữu vị trí chiến lược quan trọng, đây cũng từng là từng là kinh đô của hầu hết các triều đại phong kiến xưa như nhà Đinh, nhà Lý, nhà Trần và nhà Lê - Văn hóa Hà Nội rất đa dạng và phong phú, thể hiện qua nghệ thuật truyền thống, âm nhạc, văn học… Những di sản văn hóa như ca trù, hát xẩm, múa rối nước và hát chèo vẫn tồn tại và được truyền lại qua nhiều thế hệ. - Những địa điểm du lịch ở trung tâm thành phố: Phố Cổ Hà Nội, Hồ Hoàn Kiếm, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Lăng Bác, Hoàng Thành Thăng Long, Hồ Tây,...
    Ảnh
    Ảnh
    2. Một số điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng là: Vịnh Hạ Long, Tam Đảo, Cát Bà, vườn quốc gia Cúc Phương, chùa Hương,...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Nhắc nhở
    Nhắc nhở
    Ảnh
    Nhắc nhở
    - Ôn lại bài cũ. - Chuẩn bị bài mới: "Bài 14. Bắc Trung Bộ".
    Ảnh
    Ảnh
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓