Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    KNTT - Bài 10. Kính lúp. Bài tập thấu kính

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:30' 11-10-2024
    Dung lượng: 3.5 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 10. KÍNH LÚP. BÀI TẬP THẤU KÍNH
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 10. KÍNH LÚP. BÀI TẬP THẤU KÍNH
    Mở đầu
    Mở đầu
    Mở đầu
    Tại sao người thợ sửa đồng hồ lại phải sử dụng kính lúp khi làm việc?
    Ảnh
    Trả lời
    Vì người thợ sửa đồng hồ muốn phóng to hình ảnh của các linh kiện có kích thước rất nhỏ bên trong đồng hồ để nhìn cho rõ giúp dễ sửa hơn.
    Cấu tạo kính lúp
    Cấu tạo kính lúp
    Cấu tạo kính lúp
    - Kính lúp là một dụng cụ quang bổ trợ cho mắt để quan sát các vật nhỏ. - Kính lúp là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn (cỡ vài cm), thường được bảo vệ bởi một khung có tay cầm hoặc đeo trực tiếp vào mắt. - Mỗi kính lúp có một số bội giác xác định. Số bội giác thường được ghi ngay trên khung đỡ kính và được kí hiệu: 2x, 5x, 10x, … Giá trị này được tính theo quy ước: G = Latex(25/f) Trong đó G là số bội giác, f là tiêu cự thấu kính được đo bằng đơn vị cm. - Sử dụng kính lúp có số bội giác càng lớn thì có thể quan sát được vật càng nhỏ.
    Câu hỏi
    Câu hỏi
    1. Trả lời câu hỏi phần mở bài. 2. Nêu một số ứng dụng của kính lúp trong đời sống.
    Trả lời
    Trả lời
    1. Người thợ sửa đồng hồ lại phải sử dụng kính lúp khi làm việc vì các linh kiện của đồng hồ khá nhỏ nên cần phóng to ra để nhìn thấy dễ dàng hơn. 2. Kính lúp được dùng khá phổ biến trong cuộc sống với những lĩnh vực như: - Kiểm tra chất lượng sản phẩm: kiểm tra bề mặt kim loại, bộ phận máy móc, bề mặt sơn, xem kim cương đá quý nữ trang, thực phẩm và dược phẩm. - Kiểm tra, sửa chữa: bảng mạch điện tử, máy ảnh, đồng hồ, chi tiết cơ khí, nghiên cứu tem, đồ cổ. – Kính lúp công nghiệp cũng được sử dụng để kiểm tra và phát hiện các lỗi trong quá trình sản xuất; kiểm tra kích thước sản phẩm, đảm bảo rằng chúng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
    Cách quan sát một vật nhỏ qua kính lúp
    Cách quan sát một vật nhỏ qua kính lúp
    Cách quan sát một vật nhỏ qua kính lúp
    Để quan sát một vật nhỏ bằng kính lúp, ta đặt kính sát vật, rồi từ từ dịch chuyển kính ra xa tới khi quan sát được rõ vật. Số bội giác G ghi trên kính chính là số bội giác khi ngắm chừng ở vô cực (ảnh của vật cho bởi kính lúp ở vô cực). - Khi đặt kính lúp sao cho ảnh của vật xuất hiện ở điểm cực cận, ta gọi đó là ngắm chừng ở cực cận.
    Ảnh
    Hình 10.5
    - Khi đặt vật ở vị trí d = f, ảnh của vật sẽ ở xa vô cực.
    Ảnh
    Câu hỏi
    Câu hỏi
    1. Để quan sát được ảnh qua kính lúp, ta phải đặt vật trong khoảng nào trước kính? 2. Vẽ ảnh của vật qua kính lúp khi ngắm chừng ở cực cận.
    Trả lời
    Trả lời
    1. Để quan sát được ảnh qua kính lúp, ta phải đặt vật trong khoảng tiêu cự (khoảng cách từ quang tâm O của kính đến tiêu điểm chính F). 2.
    Ảnh
    Vẽ sơ đồ tạo ảnh qua thấu kính hội tụ
    Vẽ sơ đồ tạo ảnh qua thấu kính hội tụ
    Vẽ sơ đồ tạo ảnh qua thấu kính hội tụ
    Vẽ sơ đồ tạo ảnh theo các bước như sau: - Bước 1: Chọn tỉ lệ xích thích hợp. - Bước 2: Xác định giá trị tiêu cự f của thấu kính; các khoảng cách từ vật và ảnh tới thấu kính d, d’; các độ cao của vật và ảnh h, h’ theo cùng một tỉ lệ xích đã chọn. - Bước 3: Vẽ sơ đồ tạo ảnh của vật theo các giá trị đã xác định được.
    Ảnh
    Hoạt động
    Hoạt động
    Một vật AB cao 2 cm được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ và cách thấu kính một khoảng 7,5 cm, A nằm trên trục chính. Thấu kính có tiêu cự là 5 cm. a) Sử dụng giấy kẻ ô và vẽ ảnh của vật AB qua thấu kính theo tỉ lệ 1 cạnh của ô vuông tương ứng với 1 cm như Hình 10.6. b) Xác định vị trí và đặc điểm của ảnh (Ảnh thật hay ảnh ảo, cùng chiều hay ngược chiều với vật).
    Trả lời
    Trả lời
    a. b. Cách 1: Dựa vào hình vẽ ta có: - Vị trí của ảnh nằm khác phía so với vật, cách thấu kính một khoảng d’ = 15 cm. - Đặc điểm của ảnh: ảnh thật, ngược chiều so với vật, cao 4 cm.
    Ảnh
    Cách 2
    Cách 2: - Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là Latex(1/f) = Latex(1/d) + Latex(1/(d^,)) ⇒ Latex(1/(d^,)) = Latex(1/f) - Latex(1/d) = Latex(1/5) - Latex(1/(7,5)) = Latex(1/15) ⇒ d' =15cm - Độ cao của ảnh là Latex((h^,)/h) = Latex((d^,)/d) ⇔ h' = Latex((h.d^,)/d) = Latex((2,15)/(7,5)) = 4cm - Đặc điểm của ảnh: ảnh thật, ngược chiều so với vật và lớn hơn vật.
    Câu hỏi
    Câu hỏi
    Vật AB có độ cao h = 3 cm được đặt vuông góc trước một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 5 cm, điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính một khoảng d = 2f. a) Dựng ảnh A’B’ của AB tạo bởi thấu kính hội tụ theo đúng tỉ lệ. b) Vận dụng kiến thức hình học tính chiều cao của ảnh (h’) và khoảng cách từ ảnh tới quang tâm (d’).
    Trả lời
    Trả lời
    a. b. Ta có: BI//OF’ mà BI =AO = 2f = 2OF' nên OF' là đường trung bình của tam giác B'BI. Từ đó suy ra OB = OB', IF’ = B’F’ - Xét hai tam giác vuông: và có: + OB = OB' (cmt) + Latex(angle(BOA))=Latex(angle(B^,OA^,)) (đối đỉnh) Suy ra: ΔBAO=ΔB'A'O (cạnh huyền – góc nhọn) ⇒{AB=A'B'⇒h=h'=3cm , OA=OA'⇒d=d'=10cm
    Ảnh
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓