Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 3. Hồn nước nằm trong tiếng mẹ cha. 4. Thực hành tiếng Việt: Chữ Quốc ngữ

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 13h:40' 11-10-2024
    Dung lượng: 3.0 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT:CHỮ QUỐC NGỮ
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CHỮ QUỐC NGỮ
    I. Sơ giản về chữ quốc ngữ
    I. Sơ giản về chữ quốc ngữ
    Ảnh
    I. Sơ giản về chữ quốc ngữ
    1. Quá trình hình thành
    1. Quá trình hình thành
    - Chữ quốc ngữ là chữ viết dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt. - Chữ quốc ngữ được hình thành từ đầu thế kỉ XVII, gắn với quá trình truyền đạo Công giáo tại Việt Nam. Sang thế kỉ XX, chữ quốc ngữ được sử dụng phổ biến, thay thế dần cho chữ Hán, chữ Nôm. Từ năm 1945, chữ quốc ngữ có vị thế văn tự chính thức của quốc gia. - Những người có công lớn trong việc sáng tạo, hoàn thiện, truyền bá chữ quốc ngữ là giáo sĩ Phran-xít-xcô đờ Pi-na, giáo sĩ A-lếch-xăng đờ Rốt, Trương Vĩnh Ký, Huỳnh Tịnh Của,...
    Ảnh
    2. Đặc điểm
    Ảnh
    2. Đặc điểm
    - Chữ và âm, cách đọc và cách viết chữ quốc ngữ có sự thống nhất. Bởi thế, chỉ cần học thuộc bảng chữ cái, nắm được nguyên tắc ghép vần là có thể đọc được tất cả các chữ trong tiếng Việt.
    II. Luyện tập
    Luyện tập
    Ảnh
    II. Luyện tập
    Bài 1
    1. Bài tập 1
    a. Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ. - Thế kỉ XVII: chữ quốc ngữ được hình thành. - Từ cuối thế kỉ XVIII: chữ quốc ngữ được chỉnh lí, ngày càng hoàn thiện hơn. - Cuối thế kỉ XIX: chữ quốc ngữ dần phổ biến ở Nam Kỳ. Năm 1865: xuất hiện tờ báo đầu tiên viết bằng chữ quốc ngữ. Năm 1878: thống đốc Nam Kỳ kí Nghị định quy định bắt đầu từ năm 1882, tất cả các VB hành chính lưu hành ở khu vực này đều phải dùng chữ quốc ngữ. Thế kỉ XX: Năm 1918, vua Khải Định bãi bỏ khoa thi Hán học. Từ đó, chữ quốc ngữ được sử dụng phổ biến trên phạm vi cả nước, dần thay thế chữ Hán và chữ Nôm. Từ năm 1945, chữ quốc ngữ có vị thế văn tự chính thức của quốc gia. b. Điểm giống nhau và khác nhau giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm: Giống nhau: đều là văn tự ghi âm tiếng Việt. Khác nhau: chữ Nôm dựa theo kí hiệu văn tự Hán, chữ viết và âm đọc khác nhau; chữ quốc ngữ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt, chữ viết và cách đọc có sự tương ứng.
    Ảnh
    Bài 2
    2. Bài tập 2
    - Tác động tích cực: Chữ quốc ngữ là cơ sở tạo sự thống nhất chữ viết trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; chữ quốc ngữ giúp cho việc viết và đọc tiếng Việt trở nên dễ dàng hơn, góp phần phát triển đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội của đất nước. - Tác động tiêu cực: Chữ quốc ngữ thay thế hoàn toàn chữ Hán, chữ Nôm khiến người đọc hiện đại khó tiếp cận trực tiếp di sản văn hoá thời trung đại.
    Ảnh
    Bài 3
    3. Bài tập 3
    - Âm /ỵ/ được ghi bằng g hoặc gh. Ví dụ: con gà, cái ghế,... - Âm /z/ được ghi bằng d hoặc gi. Ví dụ: dòng nước, cơn gió,... - Âm /q/ được ghi bằng ng hoặc ngh. Ví dụ: ngôi sao, ngông nghênh,...
    Ảnh
    Bài 4
    4. Bài tập 4
    - Lỗi do không phân biệt được một âm được ghi bằng các chữ khác nhau. Ví dụ: da (làn da) - gia (gia vị, gia đình), dấu (dấu ấn) - giấu (cất giấu),... - Lỗi do phát âm địa phương không chính xác.Ví dụ: rời (rời bỏ) - dời (dời đi), gieo (gieo trồng) - reo (reo vui), sông (dòng sông) - xông (xông hơi), trống (cái trống) - chống (chèo chống), no (ăn no) - lo (lo âu),... - Lỗi do không nắm được quy tắc viết chính tả tiếng Việt. Ví dụ: cái céo, bắp nghô, gê ghớm,... - Lỗi do không cẩn thận khi viết: viết sai dấu, nhầm lẫn từ ngữ,...
    Ảnh
    Câu hỏi trắc nghiệm
    Câu 1
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu 1: Chữ quốc ngữ là gì?
    A. Là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng các con chữ trong chữ viết Latinh để ghi tiếng Việt.
    B. Là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng các con chữ trong chữ Hán để ghi tiếng Việt.
    C. Là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng các con chữ trong tiếng Pháp để ghi tiếng Việt.
    D. Là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng một số con chữ nhất định trong chữ Nôm kết hợp chữ Latinh để ghi tiếng Việt.
    Câu 2
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu 2: Việc học chữ quốc ngữ dễ dàng hơn chữ Hán và chữ Nôm có vai trò như thế nào?
    A. Góp phần phát triển tiếng nói dân tộc.
    B. Góp phần lưu giữ lịch sử dân tộc.
    C. Giúp học tiếng Việt dễ dàng hơn, góp phần phát triển đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội…của đất nước.
    D. Góp phần thúc đẩy hợp tác, giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực.
    Câu 3
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu 3: Tiếng Việt được ghi bằng kí tự Latinh vào khoảng thời gian nào?
    A. Thế kỉ XX.
    B. Thế kỉ XVII.
    C. Thế kỉ XI.
    D. Thế kỉ XII.
    Câu 4
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu 4: Bảng chữ cái tiếng Việt hiện tại có bao nhiêu chữ cái?
    A. 27 chữ cái.
    B. 28 chữ cái.
    C. 25 chữ cái.
    D. 29 chữ cái.
    Câu 5
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu 5: Chữ Quốc ngữ có ưu điểm gì so với chữ Hán và chữ Nôm?
    A. Sự tiện lợi, khoa học và dễ phổ biến.
    B. Sự phong phú, hiện đại và dễ phát âm
    C. Sự bác học, sâu sắc trong từng nét chữ.
    D. Sự linh hoạt về âm tiết và cách phát âm.
    Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Kết thúc
    Kết thúc
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓